Tra cứu

Xem tướng & tướng số trọn đời

Bạn đang đọc bài viết Xem tướng & tướng số trọn đời tại 12CungSao.Com, bạn sẽ tìm hiểu về Xem tướng số bản mệnh & xem bói nhân tướng học những điều tốt xấu trên con người. Bói tướng số con người đoán vận mệnh cả cuộc đời giàu nghèo, tốt xấu! . Cùng khám phá những thông tin lý thú và bổ ích về chiêm tinh học tại 12 Cung Hoàng Đạo cực hấp dẫn!

Xem Tướng Số hay Nhân tướng học là một môn khoa học nghiên cứu vô cùng tinh diệu được truyền từ ngàn đời xưa, hôm nay 12 Cung Sao sẽ giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về xem bói tướng số và vận mệnh cuộc đời của mỗi con người trong cuộc sống. Những điều như tính cách, sở thích, phong cách, gia đình, công việc, tiền bạc, giàu nghèo, ác độc hay hiền dịu...và nhiều điều nữa. Nào, hãy cùng khám phá nha!

Xem Tướng Số ở đây bao gồm 3 phần:

- Hình tướng: là biểu hiện bên ngoài: nét dáng, tướng đi, tướng ngồi…
- Lý tướng: là biểu hiện bên trong (tâm tướng).
- Cụ thể tướng từng bộ phận như tóc, tai, khuôn mặt, tay, chân...chi tiết theo từng bài viết!

Tổng quát về tướng số

Theo nhân tướng học, tất cả tinh hoa trí tuệ đều biểu hiện trên mặt. Não: não hải, là biểu hiện của trí tuệ.

1.  TAM ĐÌNH: Khuôn mặt được chia 3 phần gọi là Tam đình

Bao gồm 3 phần là Thượng đình / Trung đình và Hạ đình

Thượng đình - Tính từ sát mép của chân tóc

  • Biểu hiện trời, đắc cách là phải cao rộng sáng sủa, nó biểu thị tiên thiên của con
  • người. Những người có trán cao rộng sáng sủa thì não bộ phát triển đầy đủ, biểu hiện sự thông minh sáng suốt mà trí tuệ là tiền đề của sự thành công.
  • Biểu hiện sơ vận của con người, từ 1-25 tuổi, nếu cao rộng: được nuôi nấng trong một gia đình đầy đủ sung sướng.
  • Nếu Thượng đình ngắn thì là con người có đầu óc thực tế, nếu Thượng đình tốt mà Hạ đình khuyết hãm cũng gọi là người không thành công.

Trung đình - Từ đầu lông mày đến chân mũi.

  • Biểu hiện cho nhân Trong
  • Trung đình quan trọng nhất là cái mũi: yêu cầu: mũi dài, rộng, tròn, khoan hòa.
  • Đắc cách là mũi phải cao và 2 lưỡng quyền rộng, mũi phải dài thì mới cân xứng. Mũi dài chủ thọ.
  • Biểu hiện sức khỏe, khí lực. Nếu Thượng đình phát triển đầy đủ mà Trung đình khuyết hãm thì không làm được gì cả (là người không có ham muốn, không có khả năng), trí tuệ chỉ dừng ở chỗ lý thuyết, làm việc gì cũng khó, rất khó thành công lớn.

Hạ đình - Từ chân mũi đến địa các (cằm).

  • Biểu hiện cho đất.
  • Cần phải phong mãn, nảy nở, đầy đặn, rộng. Người cằm đầy (địa các nảy nở sáng sủa, không có vết ám hãm (vết đen, nốt ruồi) là đắc cách.
  • Cằm phải so với mặt: có thể mặt to nhưng cằm nhỏ hoặc thót thì cũng không được. Nguyên tắc của tướng số là tỷ lệ phải cân đối.
  • Là lộc, là hoạt lực (tất cả  những khí chất của cuộc sống, kinh nghiệm đường đời, sự va chạm, bươn chải trong cuộc sống, mọi hoạt động dành cho sự mưu sinh và tồn tại cuộc sống).
  • Địa các nảy nở sáng sủa là vãn niên sung sướng. Địa các khuyết hãm: già vất vả.
  • Địa các mỏng (cằm sắc lẹm): là người bảo thủ, cực đoan.

Để có Tam đình hoàn hảo, trước tiên phải có tư thế, hình khối bình ổn:

  • Thượng đình đắc cách: trán cao nảy nở, mắt có thần lực (mắt lờ đờ vô sắc là hư danh, mắt không có thần là trí tuệ khuyết). Mắt là điểm nhấn của Thượng đình cũng như mũi là điểm nhấn của Trung đình
  • Trung đình đắc cách: mũi cao thẳng.
  • Hạ đình đắc cách: miệng vuông rộng với nam; tròn, kín với nữ, không được lộ răng, răng trắng môi hồng. Miệng xấu thì Hạ đình coi như hỏng.
  • "Tam đình bình ổn, y lộc vô khuy" (Tam đình bình ổn, suốt đời no ấm.) ."Thượng đình trưởng, lão cát xương Trung đình trưởng, cận quân vương Hạ đình trưởng, chiếu cát tường" "Tam đình bình ổn, phú quí vinh hiển Tam đình không đều, thế cô bần tiện" Tam Tài của tướng thuật:
  • Trời là trán: cần cao rộng, cần sáng sủa (là người sang; quan sang, nhân đức được xã hội quý mến cũng là sang, sống thanh cao, cao thượng đúng đạo cũng là sang).
  • Nhân là mũi: cần rộng dài, ngay thẳng, đều đặn (là người thọ).
  • Đất là cằm: cần rộng, vuông (là người giàu).

2. NGŨ NHẠC: được mô phỏng theo 5 ngọn núi của TQ.

  • Hoành sơn là trán thuộc phía nam.
  • Hằng sơn là cằm thuộc phía bắc.
  • Thái sơn là lưỡng quyền trái thuộc phía đông.
  • Hoa sơn là lưỡng quyền phải thuộc phía tây.
  • Trung sơn là mũi thuộc thổ trung ương.
Điều kiện tiên quyết của Ngũ nhạc là chữ thành, ngũ nhạc triều qui (triều củng) - 5 ngọn núi trong đó mũi là trung tâm còn các bộ phận khác phải triều về mới cát.

Ngũ nhạc khuyết hãm:

  • "Cô phong cô viện","Cô phong độc ủng" - Mũi to, cao quá mà trán lưỡng quyền cằm không tương xứng: Tâm tính vô tình, theo cảm tính của mình, là người chỉ làm theo ý mình, không coi trọng  ý  kiến  của  mọi  người.  Cao  Bá  Quát:  tài năng, có bản lĩnh nhưng vô tổ chức, ngạo mạn.
  • "Quần sơn vô chủ" - 4 thế núi xung quanh thì cao còn trung cung mũi tẹt, thấp hãm hoặc xung quanh sáng sủa mà mũi ám đen: Là người luôn có ý nghĩ không cao thượng, người tâm tính không tốt, theo voi ăn bã mía, kết bè kết đảng.
  • "Hữu viện bất tiếp" - trông thoáng thì 5 thứ có liên quan, có viện trợ nhau nhưng nhìn kỹ thì lại không có liên quan, liên đới hỗ trợ lẫn nhau: Là người có cuộc đời phong ba bão táp, nhiều tai họa.
NGŨ NHẠC: được mô phỏng theo 5 ngọn núi của TQ.
NGŨ NHẠC: được mô phỏng theo 5 ngọn núi của TQ.
Trung quốc có phân biệt ra người phía Bắc sông Trường giang (Bắc nhân) và người phía nam sông Trường giang (Nam nhân). Nếu Bắc nhân mà Bắc nhạc khuyết hãm một tý vẫn có thể chấp nhận được miễn là các cái khác không quá khuyết hãm; đối với Nam nhân cũng vậy vì được bổ khuyết của Địa lý. Tuy nhiên, Ngũ nhạc khuyết hãm thì những con người đó không thể toàn vẹn về tư cách được, không phải là người quang minh chính đại được vì nó làm ảnh hưởng đến tâm tính con người: Khó thanh cao.
  • Nam nhạc khuyết hãm: trán thấp, lõm, lồi lõm, hẹp, tóc mọc lởm chởm, lan xuống tận trán, có loạn văn (nếp nhăn ở trán), ấn đường có sát khí (có vết đen, bớt, màu tro tàn, khí khác với màu da): Trí tuệ không sáng, không minh triết. Là người thành bại thất thường, hay có những tai họa đem đến.
  • Trung nhạc khuyết hãm: (mũi) - xương thanh (sống mũi) thấp hãm, có nốt ruồi, sống mũi vẹo, lỗ mũi lộ, sống lệch, 2 gián đầu (cánh mũi) mỏng nhỏ mà chuẩn đầu to: vợ chồng hay chia lìa (thường ứng với nữ nhiều hơn), tiền bạc eo hẹp khó khăn.
  • Đông Tây nhạc khuyết hãm: Lưỡng quyền không đều,nở khuyết lung tung, nhiều nốt ruồi, tàn nhang ở lưỡng quyền, lưỡng quyền thấp nhỏ, không có xương: hay bị hại dù có tài đến mấy, (quyền cốt - xương chạy ra mang tai). Có quyền có cốt thì mới là có quyền thực, không bị xã hội coi khinh coi rẻ, nói có người nghe.
  • Bắc nhạc khuyết hãm : Cằm nhọn, lẹm, mỏng hoặc là cằm cao hơn trán là thủy khắc hỏa, khóe miệng trễ xuống, trì  xuống (miệng là thần của Bắc nhạc), có râu vàng, phẩm chất râu kém, nhân trung nông hẹp: Cô độc, hầu như không có bạn bè tốt, về già đau khổ bất đắc chí như ông Trần Xuân Bách.

3. TỨ ĐẬU

Đậu là rãnh nước, kênh rạch theo Trung văn. Theo tướng pháp Tứ đậu gồm mắt (Hoài) mũi (Tế) miệng (Hà) tai (Giang).
Đậu là rãnh nước, kênh rạch theo Trung văn, bạn có thể thấy các điểm đều nằm ở rãnh
Đậu là rãnh nước, kênh rạch theo Trung văn, bạn có thể thấy các điểm đều nằm ở rãnh
Điều kiện của Tứ đậu: đã là sông nước thì phải rộng, sâu; một trong Tứ đậu quá hẹp hoặc không rõ bộ vị, không rõ biên giới thì là khuyết hãm, là phá cách, là vô khí trong não hải (phúc thọ chỉ là hư danh, vô phúc).

Nhân trung phải dài, sâu, trên hẹp dưới rộng.

  • Tai:  hình  thể  tai  phải  chắc  chắn,  luân
  • quách rõ ràng, lỗ tai phải rộng, dái tai phải đều đặn, màu tươi sáng: Là người thông minh, gia đình ổn định (Lỗ tai   rộng rất quan trọng, càng thông minh, càng quý hiển).
  • Mắt: phải sâu (ẩn được nhãn cầu), thế mắt dài, lòng đen lòng trắng phân minh, lòng đen lớn. Mắt  biểu  lộ  tâm hồn:  Phải  lanh lẹn,  linh động. Thể hiện thông minh, sáng. Ánh mắt u ám, không có quang sắc, đồng tử lồi ra ngoài: Thường là người nghèo, đoản thọ.
  • Mũi: Phải cao dài, khí thế phải thông suốt (sơn căn phải cắm vào trán), chuẩn đầu tròn đầy, thế kín, sống mũi thẳng, lỗ mũi kín, 2 cánh mũi dày dặn cân xứng: suốt đời phong lưu, là người chân chính, không tà bậy (dùng chọn bạn!). Sống mũi lệch hoặc có xương gập gềnh trên mũi, chuẩn đầu nhọn như chim, lỗ mũi lộ khổng: thường là người tính tình gian trá, hẹp hòi, thâm hiểm, suốt đời thiếu thốn vì tiền, nếu có tiền cũng chỉ là cầm của người khác.
  • Nhân trung: Mạch nối Tứ đậu, cần dài sâu rộng, không có nốt ruồi hay các loạn văn cản phá. Nếu nhân trung không thành thì ám phá Tứ đậu rất lớn, ảnh hưởng lớn đến đại cục của cả Tứ đậu, nhiều khi phá 3 thành 1.

4. TAM CỘT

Là 3 trụ cột của trời đất.

  • Đầu: là trụ Thọ. Đầu phải tròn, không bẹp không méo, ngọc chẩm có những cục xương, tóc đen mượt, nhỏ: những người này thường trường thọ và thông minh.
  • Mũi: là trụ giàu, nhìn mũi có thể biết giàu sang.
  • Thân (thân mình, chân tay): là trụ của sự nghiệp. Thân biểu thị sức lực cơ bắp, sự chịu đựng cao ( có thể nằm gai nếm mật). Cơ bắp hoàn hảo không gầy quá, không béo quá, da sáng, các khớp xương không lộ:  Tướng nhàn, tướng giàu sang, dễ thành đạt. Mặt đẹp không bằng thân đẹp.
  • Miệng: phải rộng, vuông (chữ tứ) đối với nam; nhỏ như trái đào đối với nữ; môi hồng (mới có lộc, phong lưu), không lộ xỉ (lợi), khóe miệng hướng lên: người trung chính, trung đức, sống hướng thượng, suốt đời phong lưu "nhất hô bá nặc" - nói 1 câu là người ta tin ngay, là người quyền biến, có tài điều khiển người khác.

5. LỤC PHỦ

Là  6  cặp  xương  bìa  ngoài  của khuôn mặt. Phủ là kho của trời.

Là  6  cặp  xương  bìa  ngoài  của khuôn mặt. Phủ là kho của trời.
Là  6  cặp  xương  bìa  ngoài  của khuôn mặt. Phủ là kho của trời.
  • Thiên dương thượng phủ: Cặp xương  2  bên  góc  trên  mái  tóc (trán) kéo dài xuống đầu tai trên.
  • Quyền  cốt  trung  phủ:  Cặp xương 2 bên từ đầu tai tiếp đến hết tai.
  • Tai cốt hạ phủ: Cặp xương 2 bên từ cuối tai đến địa các.
Nếu Lục phủ đầy đặn, không khuyết hãm thì cuộc sống no ấm, đầy đủ. "Nhất phủ thành 10 năm quý hiển". Điều kiện: xương thịt cân phân, không được có gì nhiều quá.
Nếu Thiên thượng phủ nở rộng, thoáng thì thiếu thời sung sướng được hưởng tổ nghiệp của tiền nhân để lại.

Nếu Trung phủ thần (tốt) thì trung mệnh được hưởng thành quả mình làm ra.
Nếu Hạ phủ thần thì vãn niên tụ nhiều của cải, tài lộc.

6.  NGŨ QUAN Gồm lông mày, mắt, tai, miệng, mũi.

6.  NGŨ QUAN Gồm lông mày, mắt, tai, miệng, mũi.

1.  Lông  mày:  Bảo thọ quan.

  • Quan  thần:  Lông mày phải ra đến khóe mắt, sợi  lông  mày  vừa  phải  (to quá thì cương liệt, nhỏ quá thì ủy mị), khí thế tươi, nho nhã, mặt tươi cười. Mắt  phượng  mày ngài là bị phản tướng vì phượng là cao sang còn ngài là con sâu ( không cao sang).
  • Xấu: Lông mày thưa (ít anh em, cô độc, có cũng như không, bất hòa), lông mày ngắn, vặn xoắn; lông mày dạng xoắn: trong cuộc sống  không  minh  mẫn thường   làm   theo   lối   bản năng   không   tốt,   tư   duy không minh triết; lông mày mọc  ngược  (nhiều  bất thường, có anh em dị bào). Mặt đen là tính tình bất hòa.

2.   Mắt: Giám sát quan

  • Thành: Tối   hảo là mắt sâu dài, có thần quang (thông  minh,  lộ  đường  nảy nở  (con  csi  tốt,  tính tốt). Lòng  trắng  lòng  đen  phân minh. Đuôi mắt đưa lên (là người hướng thiện),nếu đưa xuống là quỷ nhãn, tính tình tiêu cực, người tâm địa bất chính, vợ chồng không yên ấm, gia đạo bất ổn.
  • Bất thành:  Mắt tam giác (đại ác), tròng mắt lồi ra ngoài, mắt trợn, lộ quang, hay gặp tai họa,bạo bệnh.
  • Mắt ngắn quá: có tính cầu an. Tính cầu an thái quá nên trong đời hay bỏ qua nhiều cơ hội tốt
  • Mắt lộ quang, mắt vô quang sát: dễ đoản thọ.

3. Tai: Thám thính quan.

  • Thành: Tai trắng hơn mặt dễ thành đạt, tai cao quá mắt, càng cao càng tốt, tai ép sát vào xương đầu thường là người nổi tiếng, đứng trước mặt không thấy tai, luân quách phân minh,  tai to - phát đạt.
  • Bất thành: Tai mỏng quá (hay bị họa), tai không rõ luân quách, lỗ tai hẹp (tính cách không quảng đại, hay săm soi người khác).

4. Miệng: Xuất nạp quan

  • Thành: Miệng rộng, vuông, môi hồng răng trắng. Lưỡi là linh hồn của miệng: nên phải vừa phải không ngắn quá, không dài quá. Người lưỡi dài liếm lên đầu mũi là người sang, ăn nói linh hoạt, suốt đời no đủ. Giọng nói ôn nhu, ăn nói linh hoạt.
  • Bất thành: Môi thổi lửa (chúm): là bần hàn. Lộ xỉ: là người trọng tự do (tướng khắc  chồng của đàn bà là đây).  Miệng thuyền úp: rất tham, chỉ nghĩ đến mình không nghĩ đến người khác, có tính tục, thực dụng, tâm hồn tiêu cực; nói sùi bọt mép, nói chảy nước dãi là người hay làm bừa, nói bừa, bất chấp dư luận miễn là được việc của mình.

5. Mũi: Thẩm biện quan.

  • Thành: Mũi cao, được lưỡng quyền hỗ trợ, thế mũi dài, càng dài càng tốt, không lộ xương mũi, khí sắc thanh nhã, chuẩn đầu tròn đầy (chuẩn đầu đỏ vào mùa thu là có họa); lan đài, đình úy (2 cánh mũi) nở, cân đối. Đàn ông sơn căn (mũi) phải cao, đặc biệt là những người thành đạt, vì mũi là dương nên nếu đàn bà mà như vậy thì hỏng vì những người này có tính xã hội cao, hay phấn đấu.
  • Bất thành: Mũi lệch (tâm thần quẫn trí, gian trá, thường nói ngược) Sống mũi hẹp (người cô độc, đàn bà: bỏ chồng, không hạnh phúc). Lỗ mũi lộ khổng: khó khăn về tiền bạc nhưng theo kinh nghiệm của thầy thì có lẽ vì vậy nên những người này thường căn cơ.
Sơn căn có nốt ruồi (hình ngục, quan sự), sơn căn sẹo, vết nám: tai ương bất ngờ, dễ bị pháp luật sờ gáy.

Sơn căn nhấp nhô là người mệt mỏi, khó thành đạt mặc dù có tài.

7.  13 BỘ VỊ CHÍNH

7.  13 BỘ VỊ CHÍNH
- Thượng đình gồm 4 bộ vị chính:
+ Thiên trung
+ Thiên đình
+ Tư không
+ Trung chính
- Trung đình bao gồm:
+ Ấn đường
+ Sơn căn
+ Niên thượng
+ Thọ thượng
+ Chuẩn đầu
- Hạ đình bao gồm:
+ Nhân trung
+ Thủy tinh
+ Thừa tương
+ Địa các

THƯỢNG ĐÌNH: 4 bộ vị của Thượng đình chia đều các khoảng bằng nhau:

1.  Thiên  trung:  Vị  trí nằm sát chân tóc, chỗ cao nhất của trán.
  • Nếu bộ vị này tròn, nở đều, đầy đặn, bằng phẳng, không bị lệch hoặc bị khuyết hãm thì thiếu niên tốt, được hưởng phúc phận của gia đình, được bố mẹ chiều  chuộng,  môi  trường  gia
  • Thiên trung là cha, nếu tốt là hợp với cha, cha tạo dựng được sự nghiệp cho con.
  • Thiên trung khuyết hãm: có nốt ruồi tử khí (nốt ruồi chết - nốt ruồi sát da, không nổi lên khỏi mặt da, màu nâu hoặc vàng), khí sắc hãm khác màu da với xung quanh, thiên trung lõm lệch thì thiếu thời khắc cha (đây là yếu tố xét khắc cha hay khắc mẹ), có thể cha mất sớm hay bố mẹ bỏ nhau. Lưu ý đây là điều kiện tiên quyết khi xét mối quan hệ với cha nhưng còn cần phải xét thêm cung Phụ mẫu.
  • Nốt ruồi sinh khí là nốt ruồi màu đen bóng, nổi lên khỏi mặt da.
2. Thiên đình: Vị trí nằm sát Thiên trung.
  • Thành: sáng sủa, nở đều, khí sắc thanh nhã, càng sáng hơn các bộ vị khác  càng tốt ( nhưng ngược lại nếu trán cao bóng quá,bóng lừ lên thì lại hỏng).
  • Thiên đình chủ mẹ, nếu tốt thì thiếu thời được hưởng sự nuôi dưỡng quan tâm của mẹ, cha mẹ hòa hợp. Xét Thiên đình và Thiên trung và cung Phụ mẫu có thể xét ai là chủ trong gia đình.
3. Tư không: Dưới Thiên đình.
4. Trung chính: (khi cung quan gọi là  chính trung).
  • 2 cung này ý nghĩa giống nhau.
  • Thành: cao tròn, nảy nở → Sinh ra là người có trí tuệ, rất thông minh, trong cuộc đời trẻ thì
  • được nhiều bậc quý nhân phương trưởng giúp đỡ → đường quan lộ phát triển.
  • Nếu 2 bộ vị này bị khuyết hãm, lõm lệch thì là người hạn chế về tư duy. Nếu có nốt ruồi tử
  • khí thì hay bị mọi người ghét bỏ xa lánh vì tính ngông cuồng, nóng nảy, lập dị.

TRUNG ĐÌNH:

5. Ấn đường: Vị trí nằm giữa 2 đầu lông mày.
  • Thành: cao đầy đặn, sáng sủa , nảy nở, rộng, 2 đầu lông mày phải xa nhau thì đường đời khả quan,cuộc sống ít khi bị khúc mắc, năm sau tốt hơn năm trước.
  • Là cung mệnh của con người ta nên nếu lệch, thấp hãm là người suốt đời vất vả, thành bại thất thường.
  • Nếu bên phải hay bên trái ấn đường có nốt ruồi thì hay bị vướng vào vòng tù tội (đây phải hiểu tù tội theo nghĩa rộng; có thể là bị kiện cáo hoặc hay bị công an hỏi thăm).
  • Ấn đường mà lông mày giao nhau thì hay bị quẫn bách trong cuộc sống do anh em bất  hòa, do anh em phải xa nhau hay do tiền bạc.
Các văn trên ấn đường cũng ảnh hưởng đến tính cách, số phận hay vận mệnh của con người. Nhiều người tuổi trẻ cũng đã có văn trên ấn đường chứ không cứ người già. Có các loại văn như sau:
TRUNG ĐÌNH:
  • Luyến chân văn (văn chính giữa ấn đường khi nhíu lông mày): là người có ý chí mạnh mẽ, có tinh thần trách nhiệm cao nhưng cuộc sống vợ chồng hay xung khắc.
  • "Số phận là hình ảnh tư tưởng mà ra" - Thánh Phao rô
  • Xuyên tự văn (川- Ba văn dọc xuống): Là con người khá bảo thủ nhưng không phải định kiến mà là hay làm theo ý mình → vợ chồng xung khắc, hay thất bại trong môi trường nơi mình sinh ra, người này phải xa quê lập nghiệp mới được.
  • Bát tự văn (八-Văn hình chữ bát): là người có ý chí mạnh nên vợ chồng cũng hay xung khắc. Nếu các bộ vị liên quan khác đẹp (mắt có thần quang, mũi tốt) thì sau 40 tuổi có thể thành công, trước 40 tuổi dù có cố mấy cũng không thành công.
  • Loạn văn (văn lung tung): xấu nhất, có thể phải xa gia đình sớm hoặc bố mẹ chết sớm tùy theo tướng đẹp hay tướng xấu, hay bôn tẩu tứ phương. Nếu văn này loang lổ, không rõ ràng thì tính tình rất buông thả, nếu các bộ vị khác xấu thì không thể sống quá 30 tuổi, dễ đột tử; nếu các bộ vị tốt thì có thể không chết nhưng vẫn bị hạn nặng.
6. Sơn căn: Là bộ vị quan trọng nối mũi và thiên đình, nối trời và người. Sơn căn và nhân trung là 2 mạch khí.
  • Thành: phải cao, rộng , sáng. Nếu sơn căn không rộng thì không thành đạt.
  • Nếu bé, thấp, ám (màu sắc xấu hơn màu da) thì rất mệt mỏi, ảnh hưởng xấu đến bệnh tình của mũi, sơn căn hãm thì đau ốm liên miên. Sơn căn có nốt ruồi là hay bị tai tiếng về chuyện ái tình. Nếu các bộ vị khác xấu là hay bị tù tội (khi nốt ruồi tử khí mọc chính sơn căn); nếu mọc 2 bên sơn căn thì trong người hay có ác tật, ác bệnh.
7.  Niên thượng: dưới sơn căn, là cung Tật ách trong Tử vi
  • Niên thượng sáng sủa, cao rộng là con người cao thượng, ít bệnh tật hoặc gặp tai ách dễ vượt qua.
  • Nếu có nốt ruồi thì cũng hay bị mang tiếng hoặc bị tù tội hoặc hay mắc bệnh về tình dục.
8. Thọ thượng: ý nghĩa gần giống niên thượng nhưng nếu có một trụ nổi lên (sống mũi có
sụn nổi lên) thì trong cuộc đời thế nào cũng bị phá sản 1 lần, thất bại cay đắng (mà dư âm của thất bại là khá lâu dài).
9. Chuẩn đầu: Chính giữa đầu mũi.
  • Thành: tròn, đầy, sáng sủa, 2 cánh mũi 2 bên phải phối hợp thích ứng dày dặn → Là người giàu có, thành đạt, khả năng thích ứng tốt.
  • Nếu có sắc ám, da không sáng thì hay bị túng quẫn vì tiền hoặc hay mất trộm, mất cắp và rất hay bệnh tật
  • Nếu chuẩn đầu tròn nhưng cánh mũi lộ thì là người giàu nhưng là tiền của người khác chứ
  • không phải của mình kiểu như thủ quĩ…

HẠ ĐÌNH:

10. Nhân trung:
  • Thành: rộng, sâu, dưới rộng trên hẹp, không có nốt ruồi, nếu có nốt ruồi là người mẫn cảm hay có bệnh về đường sinh dục.
11. Thủy tinh (miệng): 
  • Cần vuông, ngay ngắn, 2 môi cân xứng, lăng giác rõ ràng, hình dáng thanh nhã, môi hồng, khóe miệng hướng lên, răng đều và trắng (răng là hình của miệng). Lời nói là thần của miệng, miệng đẹp nhưng hay nói bậy cũng không được, người hay nói bậy là bị phá (vì tâm hồn sùng sục, không thể đạt tới cao sang được). Nếu miệng thành: hậu vận sung sướng, con cái thành đạt, bạn bè tốt.
  • Miệng chuột chù là người rất tham vọng, tham vọng vô bờ bến, bằng mọi giá để đạt được tham vọng của mình; nếu thêm mắt ác thì càng rõ → nên tránh xa đừng bao giờ cộng tác.
  • Nếu lệch mồm, răng đen, môi thâm, ăn nói lỗ mãng, miệng rũ xuống như thuyền úp → là người vừa cô đơn, vừa nghèo, hay bị đời khinh bỉ, hay bị mang tiếng, bị tranh chấp cãi vã.
  • Răng hô: là người hồ đồ, ăn nói buông tuồng, hay bị tranh chấp cãi vã.
12. Thừa tương: (chỗ hõm dưới cằm).
  • Lõm vừa phải, không bị khuyết hãm không có sẹo, không được đầy vì sẽ làm cho địa các không triều về được.
  • Nếu lõm quá hay có vết sẹo, vết đen: tai họa về sông nước, tai họa vì ăn uống.
13. Địa các: (là cả vùng cằm)
  • Cần nảy nở, chầu về mũi, sáng sủa, cân xứng. Nếu địa các vát hãm (vát lẹm, ngắn)  thì là người không sống lâu được hoặc cô độc khổ cực về già.
  • Có nốt ruồi và văn trên địa các thì không được thừa hưởng di sản.
  • Người mà Địa các xấu thì phải cẩn thận khi chia gia sản. Địa các thành thì về già yên tâm, con cái tốt.

8.  13 CUNG TRONG TƯỚNG MẠO

13 CUNG TRONG TƯỚNG MẠO
13 CUNG TRONG TƯỚNG MẠO

1. Cung Mệnh: nằm ngay chỗ Ấn đường.

  • Biểu thị khả năng tiềm ẩn giữa ý tưởng và khát vọng sống. Liên quan đến rất nhiều bộ vị trọng yếu của trí tuệ - khí lực của con người như lông mày, mắt... Trí tuệ: trán; tâm hồn: mắt.
  • Ấn đường rất quan trọng. Cần phải  rộng,  sáng,  cao,  biểu  thị  con người thông tuệ, khá thành công, học vấn cao thâm. Nếu  thêm mắt sáng: dễ thành công, dễ giàu sang, phú quí. Ấn đường phối hợp với trán cao mắt sáng là đắc cách là người phú quí song toàn.
  • Ấn đường thấp hãm, trán thấp trán lõm: là số nghèo khổ, bất đắc chí. Nếu trán có văn xiên xẹo lệch lạc, trán hẹp, sợi lông mày khô vàng (không được tươi nhuận) thì số khắc vợ, phải xa quê lập nghiệp.

2. Cung Tài bạch: Vị trí toàn bộ cái mũi.

  • Cần phải dài thì mới tương xứng với trán, chuẩn đầu tròn, lỗ mũi kín, cánh mũi dày dặn cân phân tương xứng với chuẩn đầu. Nếu có lưỡng quyền cao nữa là báo hiệu cung Tài bạch đắc cách: khả năng tài chính sung túc.
  • Ngoài ra còn phải chú ý đến nọng cổ nữa. Mũi to cần phải có nọng cổ to thì mới thật giàu. Mũi cao to nhưng nọng cổ gầy thì không thể là triệu phú được. Quan sát cung Tài phải quan sát cả các bộ vị khác.
  • Mũi cao, dáng mũi trúc là tốt. Mũi lệch mà các bộ vị khác tốt thì vẫn có tiền nhưng tâm địa gian trá.
  • Đầu mũi nhọn, quặp vào: cô độc, hèn, tướng thâm trầm, hiểm ác, khi hoạn nạn thì rất ngọt ngào tâm đắc, khi qua rồi thì quay lưng, là người rất vô tình chỉ biết một mình mình không nghĩ đến người khác, khắc vợ con.
  • Mũi sống dao: sống mũi mỏng cũng bị hỏng về cung tài bạch, cô đơn, khắc vợ con, không phải là người có lý tưởng.
  • 2 lỗ mũi rộng là người ăn bữa trưa, lo bữa tối. Nếu thêm chuẩn đầu hẹp là người vừa nghèo vừa hèn, không bao giờ có ý chí vươn lên.
  • Đàn bà mũi chủ phu tinh: nếu tốt thì gặp được người chồng đắc ý. Cung phu thê tốt mà mũi xấu cũng bị ảnh hưởng; cung phu thê xấu mà mũi tốt thì vẫn được. Đàn bà tối kỵ sơn căn và mũi cao quá vì tính cương cường hiếu thắng, khắc chồng hại con.

3. Cung Quan: vị trí nằm giữa trán, chính trung (chính giữa trán).

  • Cần cao dày, sáng sủa thì là người thông minh, trí tuệ tốt, cung Quan nảy nở kết hợp các bộ vị khác tốt nữa thì sự nghiệp hanh thông, gặp được thiên thời địa lợi nhân hòa. Chính trung nảy nở, mắt sáng là người thông minh, có tâm hồn cao đạo nhưng hay thể hiện, hay chứng minh khả năng của mình (đạo đức không khiêm tốn).
  • Khuyết hãm: Lõm, khí sắc xấu thì làm quan hay có vướng mắc, trong công tác hay gặp kiện
  • Nếu chính trung tốt thường làm quan to, nhưng đột nhiên trong lòng mắt có tia máu đỏ như
  • mắt cá chày thì vì công việc của mình mà dính đến tù đày hoặc bị kiện cáo.
  • Chính trung khuyết hãm, ấn đường tối: công danh bất thành, đừng có phấn đấu làm gì. Nếu 2 bên Dịch mã nổi cao chầu về thì là người cực kỳ giàu có và sang trọng.
  • Ấn đường cao, mắt sáng: là người nổi tiếng, nổi danh trong xã hội.
  • Nếu từ mũi có xương chạy thẳng lên đến trán thì là người làm quan to, sớm thành đạt. Có 2 cách nổi :Chạy đến chính trung: gọi là Đan tê và Chạy qua chính trung lên đỉnh đầu: Phục tê. "Phục tê quán đỉnh"

4. Cung Huynh đệ: Là 2 lông mày và mi cốt (xương lông mày).

  • Lông mày phải dài quá mắt, sợi nhỏ (so với tóc), phải đen, bóng (có thần), mi cốt phải cao (nhưng không được cao quá vì cao quá là bảo thủ, lõm thì lại dở) thì là đắc cách: đông anh em, anh em dễ thành đạt.
  • Mày cong, thanh nhã là anh em có người nổi danh với đời.
  • Lông mày chữ nhất (ngang), thanh nhã: tốt đẹp, là người thông minh giàu có. Lông mày ngắn, vàng, thô: anh em dễ bất hòa, ly tán, có như không.
  • Lông mày không thuần nhất (dáng khác, dài khác thường) là có anh em dị bào, bên phải:
  • cùng mẹ khác cha và ngược lại.
  • Lông mày giao nhau, vàng đỏ, thưa thớt: anh em ly tán hoặc anh em bất đắc kỳ tử; nếu thêm mắt thoát thần thì bản thân người đó sẽ bất đắc kỳ tử chứ không phải là anh em.
  • Lông mày xoắn trôn ốc: là anh em bất hòa, trong anh em có người bị bế tắc.
  • Lông mày ngược: anh em bất hòa mà việc bất hòa do chính bản thân người đó (do người này tính khí ngạo ngược).
  • Lông mày có nốt ruồi nổi (nốt ruồi sinh khí): tốt về nhà đất điền trạch.

5. Điền trạch: (nhà đất, công danh): vị trí nằm giữa lông mày và mắt.

  • Có khi lấy ngay mắt làm cung Điền trạch (mắt sáng dễ thành công).
  • Mày dài, mắt sáng, cung điền trạch sáng nhuận: được hưởng của cải của tiền nhân.
  • Mày khô mắt mờ (không có thần quang) thì có bao nhiêu điền trạch cũng phá tán hết, trắng tay không đất cắm dùi.
  • Mắt đỏ, mắt thâm tối: là người khuynh gia bại sản.
  • Từ lông mày đến mắt mà ngắn là người thoáng đãng, dễ thích ứng với hoàn cảnh mới, đặc biệt những người này kinh doanh nhà đất rất may mắn, có lợi trong những vụ mua bán tù mù.
  • Cung Điền trạch rộng là người có tính ổn định cao (bảo thủ), không thích thay đổi lối sống, cách sống.
  • Địa các cũng là một tham số để bổ khuyết vào cung Điền trạch: có khả năng chế giảm được số của cung Điền trạch. Điền trạch kém 1 tý mà Địa các nảy nở thì vẫn có nhà cửa ổn định.

6. Cung Tử tức: vị trí nằm dưới lệ đường (dưới mắt).Cung Tử tức còn xét cả nhân trung nữa.

  • Lệ đường cao, thẳng, nổi, sáng, nhuận, tươi hồng thì con cháu sẽ được hưởng phúc lộc tự
  • nhiên của trời cho, cuộc sống sung túc hanh thông.
  • Nếu khuyết hãm hoặc ám đen: khó sinh khó dưỡng hoặc sinh con bình thường, không đẹp
  • lắm.
  • Nếu lệ đường sâu lõm, có vết sẹo, khí sắc xấu, nốt ruồi xấu (tử chí) thì hay sinh ra con có tật
  • bẩm sinh; kết hợp lúc sinh sản mắt có hung quang thì sinh con hay bị tù tội, con bất hiếu.
  • Nhân trung sâu rộng đẹp thì dễ sinh sản. Trên hẹp dưới rộng: dễ sinh nhiều con trai; trên rộng dưới hẹp: sinh nhiều con gái.
  • Người đàn bà sắp đẻ: quan sát lệ đường bên phải sáng: đẻ con gái; lệ đường bên trái sáng:
  • sinh con trai.

7.  Nô bộc: vị trí là cung Địa các.

  • Địa các nảy nở, tròn đầy, tươi là người có nhiều người giúp việc, nhiều người giúp đỡ.
  • Địa các vát: người giúp việc và đầy tớ hay giở mặt.
  • Có nốt ruồi, vết sẹo: hay bị người khác lợi dụng, bị lừa.
  • Địa các nảy nở, triều về mũi: hay được quý nhân giúp đỡ hoặc có khả năng giúp đỡ người
  • khác.

8. Thê: vị trí ở gian môn (cạnh đuôi 2 con mắt).

  • Bằng, sáng sủa, quang nhuận: lấy được vợ có tứ đức.
  • Đầy đặn, bằng phẳng, có sắc vàng nhuận (là màu vàng nhạt tươi chứ vàng ám là hỏng): lấy được vợ giàu hoặc lấy vợ xong thì giàu.
  • Hai lưỡng quyền chạy ra 2 bên góc trán: được hưởng lộc nhà vợ, nhờ vợ có lộc.
  • Gian môn khuyết hãm, có khí sắc ám: bỏ vợ nhiều lần. nếu có nhiều vết đoạn văn thì vợ hay bị ác tử (vợ có thể tự treo cổ), có văn xéo thì vợ hay ngoại tình.
  • Nếu gian môn nổi cao quá thì là người có tình dục quá mạnh. Gian môn phẳng, thấp, khí sắc sáng sủa: có tính dâm ngầm.
  • Gian môn ám hãm: vợ chồng suốt ngày bất hòa. Tuy nhiên đa phần phải xem thêm mắt: có hung quang hay có tia máu đỏ: là sắp có cãi nhau.

9. Cung Phúc đức: có 2 cung Phúc đức

  • Phúc đức của Tiên thiên: Vị trí nằm cuối đuôi lông mày sát bìa trán. Nếu sáng vượng bằng phẳng kết hợp với mắt và lông mày tốt thì người đó xuất thân trong một gia đình dòng họ danh giá và được thụ hưởng gia di sản của tiền nhân để lại. Nếu có Tam đình bình ổn, Ngũ nhạc triều qui thì được thừa hưởng tố chất của dòng họ, có khả năng phát triển tốt và được hưởng phú quí lâu dài. Nếu cung Phúc đức khuyết hãm hoặc lệch (2 bên không bằng nhau), tai bạt (luân quách không có) là người suốt đời bần khổ, gia cảnh bất lợi, hay lang bạt kỳ hồ; kết hợp thêm mắt mờ vô thần lờ đờ: đa phần là người nghiện ngập, đề đóm, cờ bạc, bất hảo.
  • Phúc đức hiện tại: nằm sát bìa khuôn mặt, từ dái tai chạy xuống dưới địa các (gần như cả vùng), bìa dưới khuôn mặt. Là kết quả của sự nỗ lực cá nhân tác động đến khách quan và những thành công hoặc những lợi lộc được khách quan mang lại. Cần đầy đặn (mặt dài không bị khuyết) không bị lẹm (cằm không được mỏng quá), không có nốt ruồi từ khí, khí sắc sáng sủa; + ngũ quan đoan chính là người thông minh hào sảng, hay giúp đỡ người khác và hay động lòng trắc ẩn với cảnh khổ của người khác. Nếu cung Phúc đức ám hãm hoặc cằm lẹm: sống cô độc, vị kỷ, ích kỷ chỉ vì mình; + ngũ quan không đoan chính là người tráo trở, nếu có tử khí là vợ chồng hay bỏ nhau, cuộc sống vợ chồng ít khi hòa hợp.

10. Cung Phụ mẫu: Vị trí nằm trên cung Phúc đức và Dịch mã. Còn gọi là nhật nguyệt giác.

  • Nhật: trán bên trái, liên quan đến Thiên trung - Cha;
  • Nguyệt: trán bên phải, liên quan đến Thiên đình - Mẹ.
  • Cần đầy đặn, cao, cân xứng, đều nhau, không có bên to bên bé.
  • Nếu thêm lông mày đẹp thì người này được hưởng sự chăm sóc của bố mẹ, phụ mẫu thành đạt, có gia thế (có học thức, có lối sống đạo đức thanh cao, gia đình được XH nể trọng thì gọi là có gia thế chứ không cứ làm quan….).
  • Khuyết hãm, lệch: bố mẹ xung khắc, không được hưởng sự chăm sóc tử tế của bố mẹ hay bố
  • mẹ nói không nghe.
  • Nếu các bộ vị bên phải lệch: mẹ chết trước; các bộ vị bên trái lệch là bố mất trước.

11. Cung Thiên di: (cung Dịch mã). Vị trí nằm ngay sát cạnh cung Phúc đức, sát bìa trán trên lông mày một tý.

  • Biểu thị sự dịch chuyển, điều kiện xã hội. Nếu bằng, sáng sủa thì đi xa làm ăn có lợi. Nếu 2
  • đuôi mắt đẹp, sáng nhuận thì con người này suốt đời sung sướng, được ngao du khắp nơi.
  • Thiên di khuyết hãm, lệch: đi xa bất lợi, điều kiện xã hội cũng bị hạn chế.

12. Cung Tật ách: Vị trí nằm ở Niên thượng Thọ thượng và 2 bên chân sống mũi.

  • Cần tròn, cao, đầy đặn (phong mãn), sáng nhuận là người suốt đời không bị ác tật, chứng bệnh nan y hoặc có vướng bệnh tật tai họa cũng vượt qua được do cơ thể cường tráng.
  • Nếu nhỏ là cơ thể bạc nhược, sức chịu đựng kém: dễ vướng bệnh tật hay dễ nhiễm bệnh;
  • khí lực kém nên rất ngại làm những việc lâu dài, gặp vận hạn tai ách dễ buông xuôi, không vượt lên.
  • Niên thượng, Thọ thượng khí sắc tối ám là báo hiệu bệnh tật, nếu da thường xuyên ảm đạm hơn các vùng khác là trong người luôn có bệnh mãn tính hay bệnh tật khác.
  • Niên thượng, Thọ thượng có nốt ruồi tử khí + mắt vô thần là hay bị tù ngục.
  • Niên thượng, Thọ thượng có nốt ruồi tử khí + mắt đào hoa nhãn là biểu hiện dâm tính hay vướng tai họa vì đàn bà và ngược lại đàn bà cũng bị vướng tai họa vì đàn ông.

13. Cung Tướng mệnh: Là tổng luận của 12 cung trên.

  • Tam đình phải bình ổn ( cao bằng và ổn định);
  • Ngũ nhạc triều quy
  • Ngũ quan đoan chính (thẳng thắn, không thiên lệch) và minh lượng (sáng sủa)
  • Tướng pháp yêu cầu phải cân đối. Nếu có sự sai lệch trong bộ vị thì vẫn có thể thành công nhưng nhân cách chắc chắn có vấn đề.

9.  LUẬN VỀ TƯỚNG ĐẦU

Đầu là nơi cao quý nhất của cơ thể. Là nơi tụ hội của các kinh dương (đường kinh dẫn khí dương), là nơi chứa đựng não hải, là chủ của hệ thống ngũ hành, nằm ở vị trí cao nhất cho nên tượng trưng cho trời.

Đầu cần tròn, cao, dày. Đầu có cục thịt lồi cao lên là người quý hiển, quý mà thọ. Nếu khuyết hãm là người nghèo khổ và yểu. Da đầu cần dày mới tốt, nếu mỏng thì yểu lại lắm bệnh tật tai họa, khó phú quí.
  • Da đầu đỏ: nhiều tai họa, tai họa bất ngờ. Đỉnh đầu khởi cao là quý, có thịt mọc thành rừng là người quý hiển, dễ thành đạt (đây là loại hiếm; thịt: giốc).
  • Bên trái hãm hại cha, bên phải hãm hại mẹ. Hai bên thái dương có xương nổi lên là được phù quan tốt, thông minh quý hiển, được người phù trợ.
  • Hai bên tai có xương nổi cao (gọi là ngọc lâm cốt) cũng chủ phú quý. Đằng sau tai có xương nổi cao (gọi là ngọc đường cốt hay thọ cốt) - chủ thọ.
  • Đầu càng có nhiều xương lạ nổi lên càng quý. Trán có xương Phục tê quán đỉnh (xương chạy lên đỉnh đầu) cũng là tướng phú quý.
  • Sách cổ nói: "Ngũ xương quán đỉnh là tướng làm vua" - Là 2 xương 2 bên tai và đằng sau tai + xương Phục tê.
  • Ngũ nhạc chẩm (sau gáy có 5 xương: 4 xương tạo thành 4 góc + 1 xương ở giữa)- được phong hầu.
  • Tam tài chẩm (3 xương tròn đều) - dễ làm thủ tướng.
  • Có 4 xương nổi cao nhưng ở giữa trũng thì cũng làm đến công hầu.
  • Có 2 xương đấu vào nhau hình chữ V - uyển huyệt (mặt trăng): là người khả năng ngoại giao
  • giỏi.
  • Có 1 cục xương dô tròn: kết hợp thêm có khí phách: là người thông minh - chánh văn phòng cỡ TW nhưng nếu thần khí không đủ thì là người coi đền chùa miếu mạo.
  • Nhất tự chẩm (chữ nhất): là người trung thành, cương nghị, chính nghĩa. Tuy nhiên còn phải xem thần khí, nếu mắt đảo là không tốt.
  • Liên chẩm (xương hậu chẩm nối với xương ngọc đường sau mang tai): người thanh nhàn, sang quý, thọ nhưng tính tình bất thường, lập dị.
  • Sơn tự chẩm(山): tính cương nghị, làm việc gì cũng đến nơi đến chốn và phải thành mới thôi, sang trọng, thọ và thông minh.
  • Diệp ngọc chẩm: Một xương tròn ở trên 1 xương vuông ở dưới  - vừa giàu vừa quang vinh, sang trọng, giao thiệp rộng, dạng như Mạnh thường quân.
  • Xương sắc và nhọn (vừa nhọn vừa nhô cạnh ra) giống răng voi (nha tượng): phát về võ cách, mưu cơ, quyền biến, anh dũng.
  • Đinh tự chẩm (丁): giàu có, sang trọng nhưng tính rộng rãi, hào phóng, có thể vung tiền ăn chơi.
  • Xương vuông nhô cao nhưng chìa ra 4 góc gọi là Huyền chẩm: phát về binh nghiệp. Xương nằm ngang mà bị cắt ở giữa: rất giàu ( dạng triệu phú đô la), sống lâu, thọ và giàu. Tất cả những người có ngọc chẩm mà có xương lạ ở đầu thì là người thọ, quý và giàu. Không có ngọc chẩm: thì không thành đạt lớn, chỉ là người bình thường.
  • Đầu bị lệch (lúc đi hay lúc ngồi) nghiêng, là người nghèo, hèn, tâm tính không được chính lý
  • Đi đứng đầu lắc hay cúi gằm xuống: tính bần tiện, tính nghèo hèn.
  • Đầu cần phải có tỷ lệ cân xứng tương thích với cơ thể. Cơ thể bé mà đầu to là phản tướng.
  • Đầu cao thì cần phải vuông mới quý (hình quả nhót là vứt đi). Đầu ngắn thuộc dạng khuyết hãm thì cần phải dày, da thịt cũng phải dày thì mới có thể chế được cái khuyết hãm đó.

10.  CÁC LOẠI ĐẦU

  1. Đầu trâu: Trán rộng, cằm không tương xứng, mi cốt nổi cao, nhật nguyệt giác (cung Phụ mẫu) nổi cao, mặt hình chữ V: tính tình ngang ngạnh, hiếu thắng, liều lĩnh.
  2. Đầu hổ: To, tròn, trước trán nổi cao (cung quan lộc), mắt có thần quang (sáng), mắt rất tinh, miệng đặc biệt rộng: phát về võ tướng, nếu vào binh nghiệp thì phát đạt rất nhanh chóng. "Hổ đầu cao khởi, phúc lộc vô tỷ" - Hổ đầu khởi cao, phúc lộc không gì so sánh được. Nếu hổ đầu đẹp + hàm én: làm đến tể tướng (dạng người được cả tài lẫn đức, lý tưởng của sự mẫu mực).
  3. Đầu chó: Đầu nhọn, tròn (giống quả nhót), nói không ra hơi (khí lực kém). "Đầu chó nhỏ tròn, suốt đời đau thương": Không hy vọng gì sung sướng được.
  4. Đầu rồng: phải kèm theo mũi rồng. Có 5 xương như trên hội ở trên đầu + 2 đường xương song song sau gáy: cực kỳ thông minh, đa tài đa nghệ, làm gì thành nấy, dễ có khả năng thành sự nghiệp lớn. Có sức thu hút tuyệt đối đối với người khác. Có địa vị cao trong xã hội.
  5. Đầu hươu: Cao dài, thanh tú, là người có tính khí mạnh, kiên nghị, bất khuất, rất thông minh sáng suốt.
  6. Đầu rái cá (hải ly): đầu rộng và ngang làm mắt có cảm giác bị ngắn so với đầu: người có tính quảng đại, sống lâu.
  7. Đầu voi: to nhưng gọn, cổ phải to, khí thế hùng dũng: là người có phúc, đông con cháu, nhiều con trai, con cháu thành đạt; thọ, có tiền ( nhiều khi tiền tự đến).
  8. Đầu tê giác: phía dưới hơi rộng, mặt trước hơi lõm, có gân trán: tính điềm đạm, bình tĩnh, làm việc gì cũng cẩn thận. Cả đời giàu sang, có khi kéo đến cả đời con cháu.
  9. Đầu rắn: trên đầu ngắn hẹp, trên đầu phẳng: có tiền cũng mất tiền, có tiền là có tai họa.
  10. Đầu thú lạc: đỉnh đầu vừa nhọn, khuyết hãm: người cô độc, nghèo khổ, suốt ngày gặp tai họa.

11.  TÓC

  • Tóc là huyết dư (đuôi của huyết). Sợi phải nhỏ mịn, mượt và nhiều tóc thì là nguời huyết đủ. Cơ thể tráng kiện, sống lâu, ít bệnh tật.
  • Tóc mềm, mượt: là người huyết vượng. Tóc khô, xơ cứng: là huyết thiếu.
  • Tóc nhỏ.mịn, đen, thơm: đại phú quý, sống lâu.
  • Tóc khô, cứng, dài: hay nghèo khổ, bần hàn. Tóc dài quá không tốt, dài quá là cách cô khổ, dễ chết yểu.
  • Tóc ngả sang vàng: vợ chồng xung khắc
  • Tóc đỏ: dễ gặp nhiều tai họa.
  • Tóc khô và cứng: là người cô độc, cô đơn. Tóc rậm và hôi: tướng bần tiện
  • Tóc mọc cũn cỡn, khô, không mọc được: tâm địa gian tà
  • Tóc dài vừa phải, mượt: tính hiền hòa, nhu thuận.
  • Không có tóc mai là người tâm tính hiểm độc, gian tà, ác. Tóc mai rậm quá chờm lôngmày là người gặp nhiều tai họa Tóc mai thô và khô là người đói khổ, tiền nong tài chính kém Tóc mai thô khô, gẫy nhiều: suốt đời phiền não, đau buồn. Đầu nhỏ tóc dài thì rẩt khó sống lâu.
  • Tóc mai kéo dài đến tai thì dễ chết đói hay chết do không ăn được. Tóc xoăn tít: trong người hay bị thương tích, đời khổ
  • Chưa già tóc đã bạc là người hung ác
  • Tóc bạc rồi đen lại: là người hiền lành, có phúc
  • Đàn bà tóc dài quá suốt đời cô đơn, khổ sở
  • Tóc rậm quá: là người ngoan cố và ngu độn.
  • Tóc dày quá: suốt đời hay bị vướng vào chuyện kiện cáo hay phiền não.
  • Tóc đỏ: nhiều bệnh tật, hay chết về đao thương súng đạn → không nên đi bộ đội
  • Tóc rối: là số phiêu bạt giang hồ Bài thơ của Mai Y tướng pháp: "Cha mẹ không nên tả hữu thiên Làm quan hưởng thọ được dài niên Tóc thưa, da mỏng đều tiện tướng Trên đầu giốc cốt vũ phong hầu.Sau gáy núi (xương) liền phú quý lâu - Xương sau gáy nối liền nhau.Sau gáy có xương chung (vận) có phúc - Có phúc đến già.Trên thót dưới ngắn tiện nhân hầu (người hầu) -  Người bần tiện"

12.  TRÁN

Trán là bề mặt của Thượng đình, là bề mặt ngoài của não hải. Xem xét hình dạng của trán ta biết được mối quan hệ mặt trước của vỏ não với trán, xét ở trán có thể biết được trí tuệ cao thấp nông sâu tới đâu.
  • Trán cao rộng, ngay ngắn, đầy đặn biểu thị một trí tuệ cao thâm, có tính khái quát, quan sát, có tính phát triển mạnh, qui nạp vấn đề tốt → dễ dàng nhận và xử lý thông tin hoàn hảo để ra một quyết sách hợp lý và chuẩn xác → trán thành luôn luôn thành công trong công việc và trong cuộc sống. 
  • Trái lại: nếu trán nghiêng lệch, thấp hãm biểu thị một trí tuệ ngu độn, tâm tính gian tà nên việc nắm bắt và xử lý thông tin không kịp thời dễ sai lạc, dẫn đến hậu quả và thất bại khó lường.

Ca quyết:

"Trán là hỏa tinh
Xấu hoặc tốt  phân rõ quý tiện
Xương trán nên cao rộng
Cao như bức tường, rộng như lá gan úp - Trán phải tròn đều
Sáng và nhuận, vuông và trường (dài) Là tướng quý và thọ"
"Trán đã cao khởi lại thêm dày
Chính tướng làm quan lắm lộc hay
Tả hữu lệch thiên là tiện tướng
Thiếu niên cha mẹ hẳn không hay
Mái tóc dày dặn, cốt khởi cao (xương ở mái tóc)
Hay ăn hay nói tính anh hào
Thiên thương (vùng mang tai) tả hữu dày là quý
Nhật nguyệt giốc khởi chủ quan tào
Trung chính (xương giữa trán:đan tê) cốt khởi ba ngàn thạch (quan đầu tỉnh)
Hãm thời con cái chẳng ra sao
Đàn bà tướng ấy luôn hình khắc
Nam tuy có lộc thoái triều đường
Ấn đường nhuận, cốt khởi cao
Thiếu niên ăn lộc giữa công tào
Trăng ngửa văn tinh trên trán quý (Bao Công)
Trăng tròn sáng sủa tính anh hào"- Tính anh hùng, quảng đại.

Tỷ lệ của trán với khuôn mặt

Điều kiện bình thường của trán: Phải xem xét tỷ lệ bình thường của trán với khuôn mặt.
Hãy đo tỷ lệ sau đây để biết được mức độ hòa hợp của trán với mặt

1. Độ cao của trán

Độ cao của trán
Tính độ cao thấp của trán chắc chắn phải theo tỷ lệ chính xác như trên, không được theo cảm tính. Có khi thoạt nhìn tưởng cao nhưng cộng vào chia tỷ lệ chưa chắc đã cao.

2. Độ rộng của trán

Độ rộng của trán
Biên độ của trán: tính từ chân tóc (ở giữa hoặc 2 bên). Phải vén tóc lên để xem, chỗ nào có tóc thì không gọi là trán. A là điểm chân tóc thấp nhất của trán.

Khi trán bình thường thì tư duy của người ta hoàn toàn có thể chuyển tải một cách rất  bình thường.

CÁC LOẠI TRÁN

Các loại trán mà chúng ta có thể gặp cơ bản trên đời
Các loại trán mà chúng ta có thể gặp cơ bản trên đời

1. Trán rộng: (MN >BC) Trán có độ rộng quá độ rộng trung bình gọi là trán rộng.

Đặc trưng của trán rộng là trí nhớ dai và khả năng nhận biết các sự kiện cụ thể rất mạnh. Cái gì va đập vào mắt họ là họ nhận biết được ngay và nhớ ngay. Nhưng sức tưởng tượng của loại trán này là hạn chế (vì quá bị lệ thuộc, quá ấn tượng vào việc cụ thể): sự sáng tạo của họ chỉ dựa trên những dữ kiện mà người ta đã gặp và sáng tạo của họ là sự

mô phỏng cái họ đã biết, cái người ta nắm được biết chắc được thì lúc ấy người ta làm rất hoàn hảo nhưng những cái mà người ta không biết thì không có sức chế tạo (sáng tạo) vì không có óc tưởng tượng.

Người trán rộng tiếp thu được nhiều thông tin, biết nhiều hiểu rộng nhưng không sâu, đa tài
đa nghệ nhưng để trở thành chuyên gia thì khó.

Nếu phần nửa dưới trán (có xương mi cốt) mà lại bằng phẳng, chiếm diện tích nhiều thì người đó có thể tiềm mở óc tưởng tượng và có sự nhạy cảm tốt, linh cảm tốt.

Nếu phần trên trán chiếm diện tích nhiều hơn phần dưới thì khả năng tư duy thiếu thực tế: Ý
kiến hay dự án của họ hoàn toàn khó khả thi vì sức tưởng tượng cao quá thành ra thiếu thực tế.

2. Trán cao: AB >  BC/2

Nếu trán cao mà bề ngang xấp xỉ mức trung bình thì người đó có trí tuệ tiềm nở, có sức sáng tạo và sức tưởng tượng tốt. Nếu bề ngang có mi cốt (nửa trán dưới) hẹp hơn nửa phần trên ( trán trên vẫn nở nhưng hóp vào dưới) thì là người có trí tưởng tượng quá cao xa rời thực tế, không tưởng.

Nếu trán vừa cao vừa rộng + bề ngang tiềm nở là người có trí tuệ thâm viễn, hoàn hảo, sâu sắc có thể học sâu hiểu rộng, khả năng sáng tạo cũng như khả năng mô phỏng hoàn hảo, sức tưởng tượng dồi dào, có khả năng thích ứng với hoàn cảnh và xử lý các hiện tượng tốt: Là người khá nhìn xa trông rộng đồng thời cũng rất cụ thể,

3. Trán vuông:

Là trán khi vén chân tóc thấy trán tạo thành hình vuông (không phải vuông chằn chặn mà là hơi hình thang thì chính xác hơn).

Nhìn các sự việc cụ thể tốt, tính ưa thực tiễn, khá thực tế: hợp với các ngành kinh tế hoặc các công việc không đòi hỏi sự tưởng tượng, phù hợp với công việc tính toán, hoàn toàn theo kế hoạch nên những người này thường thường hay làm kinh tế, làm những việc thực tế.

Nếu trán vuông mà thấp nhỏ là người tính tình thực dụng, thực tế đến mức thực dụng, nhìn ngay thấy những cái cụ thể trước mắt, hoàn toàn họ không cần những cái cao xa, không bao giờ làm những gì cao xa.

4. Trán có góc tròn:

Là trán khi vén tóc lên thấy hình chữ M: Sức tưởng tượng cao, có khả năng tư duy trừu tượng, nhạy cảm với cái hay cái đẹp, nhất là cái đẹp (thường thích ăn ngon mặc đẹp): Không hợp với những nghề thực tế, rất ngại những nghề thực tế, thường là thầy tướng, thầy bói, cha cố, nghệ sĩ và những người làm nghề thẩm mỹ vì người ta có sức tưởng tượng tốt, có khả năng nhạy cảm với cái đẹp, có khả năng phát triển sự tưởng tượng đó nhưng có thành công hay không, thành đạt cao hay thấp còn phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác và các bộ vị khác ví dụ  như mắt phải sắc như dao mới được, khi đó chắc chắn nổi tiếng không cần bàn cãi (như các tài tử điện ảnh Trung quốc Hồng kông).
Trán chữ M mà thấp thì khả năng tư duy trừu tượng có nhưng không nhiều, sự cảm nhận bị hạn chế, rất khó diễn đạt mặc dù có thể cảm nhận được nhưng không có khả năng thực hiện (diễn đạt) được các cảm nhận đó: Chỉ có thể làm dịch vụ cho cái hay cái đẹp chứ không thể làm nghề thể hiện cái hay cái đẹp đó.

5. Trán gồ:

Là trán khi nhìn ngang thấy phần giữa hơi nhô lên, hơi cao hơn so với phần trên và phần dưới.  Khác với trán dô là cả trán đưa ra khỏi mặt. Có 3 loại trán gồ:
  1. Phần giữa gồ: chia trán làm 3 phần thì phần giữa (1/3 trán) gồ nhô ra đằng trước. Người có trán gồ giữa thường hay chìm đắm vào sự suy tưởng (dạng triết gia), xa rời thực tế, không bao giờ vạch được một kế hoạch nào khả thi mặc dù nói thì rất hay toàn nói những cái cao xa trên mây trên gió, không có cơ sở khoa học. Nếu cộng thêm mắt dài dại vô thần thì gần như là người bị bệnh hoang tưởng.
  2. Gồ ở phần dưới (phần trán dưới giáp mi cốt gồ), 2 phần trên phẳng. Nếu người trán cao rộng trong khi phần dưới gồ thì là người chuẩn mực về tư duy nhưng tính tình khoáng đạt và ngang ngạnh, không thích khuôn sáo và không thích các chi tiết vụn vặt. Trán phần dưới gồ cao hơn phần mi cốt là người có cá tính rất mạnh, thích những trò lập dị, thích những trò mới lạ độc đáo, người ta làm xuôi thì ông làm ngược. Nếu trán cao rộng nhưng vát về đằng sau và dưới gồ là người lì lợm bạo gan ưa làm công việc mạo hiểm, là người không thích sống theo luật, có thể mạo hiểm phá luật. Luật lệ đối với con người này không cần thiết: Hay phạm pháp, gặp vận xấu thêm mắt xấu thì dễ bị tù tội.
  3. Trán gồ trên: Giống như đầu trâu (xem lại phần trên - Đầu trâu).

6.Trán  tròn:

  • Khi  vén  tóc  lên  tạo thành hình vòng cung.
  • Là người trí tuệ khá hoàn hảo, cân bằng giữa sự lãng mạn và thực tế, cân bằng được cuộc sống.
  • Phụ nữ mà trán tròn là người trật tự ngăn nắp, sống rất lý tưởng: họ phải chọn được 1 người chồng thật ưng ý, nếu không thì thôi hoặc lấy nhau rồi sẽ chia tay trường hợp người chồng không thể hiện được cuộc sống theo lối lý tưởng của người ta.
  • Đàn ông trán tròn là người sống vị kỷ, thích tư lợi nên hay bất hòa với anh em thân tộc. Nhưng nếu người trán tròn đi xa khỏi quê hương, xa gia đình hoặc vào chỗ đô thị đông đúc náo loạn thì rất dễ thành đạt, lúc đó tài năng được thể hiện, thi thố.
  • Người trán tròn thường là người lý tưởng hóa, cái gì cũng muốn đạt đến sự hoàn hảo (Phụ
  • nữ mà cứ muốn đạt đến sự hoàn hảo là dễ sinh chuyện).

7.Trán lẹm:

Là trán có bề ngang bị thót vào (loại trán hình thang, chiều cao bị kéo xuống) thường thấy ở trẻ em bị bệnh Đao, suy dinh dưỡng hay có tật khi đẻ ra: trí tuệ kém phát triển, trí tuệ hạn chế đến mức tối thiểu: khó dạy, loại người này sống theo lối bản năng, hoang dã, không tiếp thu được. Y học gọi là thiểu năng trí tuệ, Tướng học gọi là thiếu trí tuệ tiên thiên (cha sinh mẹ đẻ ra đã thiếu như vậy). Trán lẹm là phá cách nhất trong các loại trán.

8.Trán gồ ghề:

Là trán lồi lõm như hình sin: Nhìn thẳng trước mặt thì trán vẫn cân xứng, nhìn nghiêng thì thấy vệt lồi lõm (lồi bao nhiêu, lõm bấy nhiêu). Là con người có trí tuệ phát triển và biểu hiện một sự nỗ lực về tư duy.

Nếu người trán gồ ghề phối hợp với trán cao và rộng thì là người cực kỳ thông minh nhưng kín đáo và sâu lắng, nhớ lâu, tư tưởng trật tự (có lớp lang, không phải lung tung), suy luận lôgic, sức tập trung tư tưởng cao nên  phán đoán chuẩn xác hơn người thường, có dự cảm tốt.

Đặc biệt, có tính quan sát rất cao, có lối tư duy trừu tượng, đặc biệt biết nhìn cái cũ thì liên tưởng đến cái mới “ôn cổ tri tân”, nhìn hiện tượng bên ngoài lột tả được bản chất bên trong. Tất cả các công việc người ta hệ thống hóa được và giải thích được bản chất bên trong của các sự việc. Là trán của những nhà triết học, những nhà tướng thuật nổi tiếng.

CÁC LOẠI VÂN CỦA TRÁN

CÁC LOẠI VÂN CỦA TRÁN
Thành: văn trán xuất hiện phải rõ ràng, chạy ngang và song song (nếu như có nhiều đoạn văn), đuôi văn phải hướng lên trên. Nếu người có văn tốt thì thường là cuộc đời hanh thông, được sự ủng hộ của kẻ trên người dưới cũng như của gia đình. Tất nhiên văn không phải là điều kiện quyết định số phận nhưng cũng góp phần chế định số phận.

Văn trán chia làm 3 loại văn:

  • Văn trên cùng là Thiên văn: chủ tôn trưởng, người trên.
  • Văn ở giữa là Nhân văn: chủ bản thân.
  • Văn dưới cùng là Địa văn: chủ thuộc hạ, người dưới mình.

Các vân trán có ý nghĩa như sau:

  • Thiên văn: đẹp là thời thơ ấu được bố mẹ người trên yêu quý giúp đỡ, hoặc được nhà gia thế sang trọng nhận làm con nuôi.
  • Nhân văn: Là người thành công bằng nỗ lực bản thân. Cuộc sống phải tự mình phấn đấu, tự mình khai thác tất cả những cơ hội may mắn.
  • Địa văn: Được hưởng điều kiện thuận lợi từ bạn bè, được kẻ dưới hỗ trợ giúp đỡ. Nếu các văn không rõ ràng hoặc đứt đoạn (có chấm phá) thì là người hung hãn, hay gây gổ, hay cáu, đang nói tử tế đột ngột dở mặt cáu ngay. Nếu Địa văn xấu thì người này khó hợp tác chân thành, kể cả nó cũng như mình, mình như nó đều khó hợp tác chân thành với mọi người.

Các dạng văn (các hình dáng văn):

Các dạng văn (các hình dáng văn):
Nếu 3 văn Thiên Địa Nhân đủ nhưng Thiên văn không song song với Nhân văn và Địa văn  thì không hy vọng gì sự hỗ trợ của người trên hoặc bậc trưởng. Đủ 3 văn nhưng Địa văn không song hành thì không những kẻ dưới không giúp đỡ cho mình mà còn hay bị phiền não, rắc rối và cả thiệt hại với kẻ dưới hoặc với bạn bè thân thích.
  • Văn chữ Vương (王): 3 văn song song hợp cách, có một văn từ ấn đường chạy lên ở giữa cắm xuyên suốt 3 văn kia: là người có ý chí mạnh, sức tập trung tư tưởng cao, trí tuệ thông minh nhưng tính khoát đạt, không câu chấp, câu nệ; ý chí cương cường ngang ngạnh, những gì họ đã nghĩ thì khó mà thay đổi được; về gia đạo thì vợ chồng hay bất hòa dẫn đến ly tán.
  • Văn hình chữ thập(十): (1 văn ngang bất kể là Thiên hay Địa hay Nhân và 1 văn dọc): là người có sức tập trung tư tưởng cao, thông minh nhưng vợ chồng hay ly tán. Nếu chỉ có 1 đường Nhân văn ở giữa thì Huynh đệ bất hòa, là người hay gây sự với vợ (chồng), nếu gặp người vợ cũng có văn này thì cuộc sống vợ chồng thành địa ngục sẽ tra tấn nhau đến cuối đời, nhưng không bỏ nhau được. Người chỉ có Thiên văn (văn trên cùng) mà không có đường Nhân văn thì là người hay bị người khác chi phối ( người không có bản lĩnh, không có cá tính).
  • Văn như hạc bay: Trông tương tự như đàn chim hạc bay. Vếch lên trái hay lên phải hoặc cả 2 bên: là người tính tình lãnh đạm hay nghĩ ngợi nên hay bị suy nhược thần kinh. Đàn ông có văn này thì thường chuyện chăn gối yếu, không có nhu cầu lấy vợ. (Lãnh đạm (冷淡): lạnh lùng lạt lẽo, không sốt sắng thân mật.)

LÔNG MÀY

Tổng quyết của Ma Y (Luận về mi):
Mi là lọng che mắt
Là nghi biểu của khuôn mặt Chủ sự hiền ngu của con người
  • Mi phải thanh mà nhỏ, bằng mà rộng, mọc tốt (tốt tươi, có sức sống) mà dài là người thông minh.
  • (Chữ Hiền ở đây không phải là hiền lành mà chữ hiền này chỉ những người thông minh tài cao đức rộng mà chỉ các bậc cao nhân mới đạt được).
  • Nếu sợi mọc thô cứng mà đậm (quá đậm trong Tử vi là sao Phá quân), mọc ngược mà loạn, ngắn mà xóay trôn ốc là người hung ác, sống hay giở mặt. Lưu ý không phải 1 người có tất cả những tiêu chí này mới phạm mà chỉ cẫn có 1 trong các tiêu chí này cũng coi là mi hỏng.
  • Mi dài hơn mắt thì phú quí, mi ngắn hơn mắt hoặc bằng mắt thì thanh đạm hoặc nghèo khổ, cùng khốn hoặc hay quẫn (tùy theo mắt).
  • Mi cao lên đầu là người cương trực (Các ông Hộ pháp ở trong chùa, tướng võ hay vẽ lông mi cao bay lên, thẳng mà bay). Mi cao (xa mắt, cao dần lên phía trán) và cứng là người tính hào khí (hào kiệt).
  • Đuôi mi quặp xuống: là người tính nhát, cầu an, mũ ni che tai, không dám mạnh dạn làm gì cả.
  • 2 mi giao nhau: hay quẫn bách, hay đưa nhau vào thế khốn cùng khốn quẫn như mình.
  • Mi mọc trái (dựng ngược lại) là kẻ bất lương, hại vợ con. Xương mi (mi cốt) cao gồ là người hung ác, vất vả.
  • Trong mi có nốt ruồi sống (nốt ruồi sinh khí) là người thanh cao, cao sang hoặc gần những người sang trọng hoặc làm nghề cao đạo.
  • Mi cao lên trán là người thông minh và đại quý. Tuy nhiên quý đến mức nào còn do thần khí và các bộ vị khác). Lưu ý: thực chất khi nói đến bộ vị nào cũng phải xét đến khí.
  • Lông mi mọc trắng (đối với người tuổi trung niên có lông mi bạc) là thọ Mi có chỗ khuyết là người nhiều mưu gian, đa mưu túc trí.
  • Mi thưa mi không là người giảo nịnh (gian xảo, nịnh bợ, nịnh theo lối gian giảo). Mi cao mà dài là uy quyền phúc lộc
  • Lông mi dài mà rủ xuống mắt là người đại thọ, sống lâu. Lông mi tốt đẹp là người có quan chức.
  • Lông mi cong cánh cung là người có phúc phận và thiện (phúc thiện nhân). Mi cong như trăng non là người siêu việt ( người có nghề tinh, nghề hơn đời).
  • Mi nhỏ như sợi tơ mà rủ xuống (rủ là không có khí, vô khí) là người tham lam dâm dật và hiếm con (có thể không con vì người vô khí thì việc sinh sản là hơi khó).
  • Mi đậm như con tằm là người háo sắc, nhất là khi tròng mắt đen trắng không phân minh nữa thì lại càng rõ.
  • Mi dài hơn mắt là người chân thực và có lộc.
  • Mi ngắn hơn mắt là người cô độc, thích 1 mình không thích sống với ai.
  • Mi xoắn ốc là người hiếm anh em ruột thịt hoặc có anh em dị bào.

1. LÔNG MÀY VÀ CÁ TÍNH

Lông mày có liên quan mật thiết đến mắt.giúp ta khám phá ra và đánh giá được trí tuệ của con người. Cho nên muốn xem được cá tính hay vận trình của con người ngoài xem lông mày phải xem cả mắt, chỉ xem lông mày thôi thì chưa đủ.

1. Người thông minh:
  • Mày cong dài quá mắt, trông óng mượt (óng mượt là có sức sống) nhưng vừa phải (không đậm quá, không thưa quá, không rậm quá) là người thông minh mẫn tuệ nhưng nếu độ dài không đủ (hay ngắn bằng mắt) thì phải có nốt ruồi ở trong lông mày mới đắc cách.
2. Người thông minh đa tài, khéo léo:
  • Mày dài quá mắt, hướng mọc lông mày xuôi về đuôi mắt, phủ kín mi cốt (bất kể lông mày nào mà lộ mi cốt đều là tướng hung hãn tướng bất trắc hết), mày không được ăn lên trên hoặc ăn xuống dưới thì là người tâm tính trung hậu thông minh khoáng đạt, biết nhiều hiểu rộng. Lông mày quá đậm, quá lên, quá xuống đều là dở, chỉ cần phủ mi cốt là được.
  • Nếu có lông mày đẹp như trên nhưng cặp mắt mà bị mờ thì sẽ bị giới hạn các đức tính trên vì mắt là thần rất quan trọng: Người này chỉ khéo léo thông minh những việc vặt trong nhà.
  • Nếu được lông mày đẹp + mắt sáng có thần thì các đức tính trên sẽ được phát triển tột cùng: người có tính xã hội hóa phát triển, làm lợi được cho nhiều người khác, thực hiện được các ý tưởng của mình, đa phần thành công trong nhiều lĩnh vực.
  • Nếu lông mày đẹp mà cao lên trên trán thì trí tuệ cực kỳ phát triển nhưng nếu lông mày đẹp này mà cánh cung rủ xuống thì lại là người hiền hòa phúc hậu mà vẫn thông minh khéo léo, đa tài đa nghệ.
2. Lông mày của kẻ cứng cỏi, ngoan cố và ngu độn:
  • Dạng lông mày trung bình (không rậm quá, không thưa quá), dáng vẫn đẹp vẫn mượt nhưng có cái dở là mọc ngang (đâm ra phía trước như chổi xể, không ôm vào mặt, không rủ xuống ® Là người hay câu nệ, hay để ý, hay tự ái, hay dỗi nhưng chưa đến mức ngoan cố ngu độn.
  • Lông mày ngắn mà mọc ngược là người ngoan cố, ưa cãi lý.
  • Lông mày thô đỏ hoặc mịn xoắn + mắt vô thần là kẻ ngu độn ngoan cố. Lông mày ngắn hơn mắt (không tới mắt) là kẻ cô độc.
4. Lông mày của người hào sảng, phóng khoáng:
  • Lông mày đậm, đen bóng, lông mày mọc xuôi nhưng chồng lên nhau như mái ngói, mi cốt ở giữa cao và thấp xuôi về 2 bên.
  • Lông mày dài quá mắt, đuôi mọc vẩy cao lên đầu (có thế bay lên). Nhưng nếu sợi lông mày thô thì là người cuồng phóng (tính phóng khoáng đến mức điên), hào sảng đến mức vô lý ( kiểu như công tử Bạc liêu).
5. Lông mày của người nhu thuận: 
  • Mọc vòng cung, đầu và đuôi nhọn nhỏ đều, đuôi chân mày hơi thấp so với đầu mày đó là người nhu thuận, mềm mại, thuận hảo.
6. Lông mày của người tham lam và dâm dật:
  • Lông mày rối như tơ vò, rối loạn không theo một trường phái nào hoặc lông mày rất nhỏ (bản nhỏ tý, độ rộng lông mày cực nhỏ hay quá mảnh) và cong vút như mày ngài.
7. Lông mày của kẻ háo sắc và tàn nhẫn:
  • Lông mày mọc ngược một nửa (quá bán), thô hoặc lông mày mọc thẳng đứng hoặc mọc ngửa lên trán: là kẻ tàn nhẫn, nhẫn tâm. Nhưng ngược lại nếu mắt vô thần hoặc mắt lang (mắt xếch, sắc, như mắt chó sói, ánh mắt dữ kiểu ăn tươi nuốt sống người khác, tròng mắt lồi ra ngoài, mắt ốc nhồi, lộ hung quang: ánh mắt sáng lóe ra ngoài, ánh mắt trợn trạo nghênh ngáo) thì là kẻ háo sắc.
8. Lông mày người trí trá và gian hiểm:
  • Lông mày khuyết. Bất cứ khuyết hãm một chỗ nào trên lông mày đều là người trí trá gian hiểm hết.
9. Lông mày kẻ nịnh hót:
  • Lông mày thưa thớt thái quá, lại mỏng thì là kẻ tài trí tầm thường, bất tài, không tự chủ được mình mà hay a dua nịnh hót.
10. Kẻ trộm cắp và háo dâm:
  • Lông mày thô và đậm (rất thô và đậm: Phá quân hãm). Đuôi lông mày có nốt ruồi chết, có vết đen (bớt) hoặc sẹo: gian xảo trộm cắp, chỉ rình cầm nhầm của người khác.
11. Kẻ phản trắc:
  • Đa số lông mày mọc xuôi chiều nhưng có 1 vài sợi mọc ngược lại hoặc mọc thẳng đứng hoặc mọc lên phía trên trán. Những kẻ này khi gặp việc khó khăn hay nghịch cảnh thì không còn là con người, sẵn sàng làm mọi việc để thoát thân; bình thường được đối xử tốt thì không sao,khi gặp khó khăn là giở mặt ngay.
12. Vong ân bội nghĩa:
  • Đàn ông mà có lông mày đàn bà, nhỏ hẹp và mảnh.
13. Dâm đãng:
  • bề ngang mọc quá hẹp, khi nói cười lông mày không chuyển động cứ ở lỳ một chỗ: người suốt ngày chỉ nghĩ đến chuyện ái tình trai gái, không làm được việc gì khác, không sợ dư luận không cần giữ trinh tiết mà điều đó đối với họ là xa vời.

2. LÔNG MÀY VÀ QUÝ TIỆN

1/ Phú quí:
  • Lông mày dài, mọc cao lên phía trán thì phú quí thành đạt.
  • Lông mày mọc xếch lên Thiên thương (chạy lên phía Thái dương)là người tài hoa, được mọi người quý trọng, tôn kính.
  • Lông mày đen (như mực tàu), tươi mịn, sợi dài bóng bẩy, dài bằng hoặc dài quá mắt thì quý hiển và thành danh. Dài quá đuôi mắt quý hơn là bằng mắt.
  • Lông mày đẹp, vừa tươi vừa mịn, mọc xuôi không mọc ngược và có nốt ruồi: dễ làm quan to, lộc hậu.
  • Lông mày đẹp, mịn, vòng cung: thành đạt về ngoại giao. Nếu thêm mắt sáng: vang danh thiên hạ.
 2/Bần tiện:
  • Lông mày ngắn, không bằng mắt: là người nghèo, có làm được tiền cũng rất chật vật chỉ đủ ăn; có khi làm được tiền cũng không được hưởng (không được hưởng thành quả của mình làm ra).
  • Mắt sát lông mày là hay bị khốn quẫn vì tiền, nhiều khi đang yên đang lành lại lâm vào cảnh khốn quẫn vì tiền bạc, nhà cửa không ra gì.
  • Xung quanh lông mày có nhiều gân lộ (mạch máu chạy xung quanh): không bao giờ kiếm đủ tiền tiêu Có thể kiếm được nhiều tiền nhưng tiêu nhiều hơn thì cũng gọi là kiếm không đủ tiền tiêu.
  • Đầu lông mày giao nhau: không bao giờ dư dả về tiền bạc. Đầu lông mày quá đậm: hay phá bại, nhiều khi thành đạt đấy
  • rồi sau một đêm lại mất trắng (Dã tràng xe cát).
  • Lông mày mọc ngược và thô: thì vừa nghèo vừa bần tiện. Lông mày mọc xoáy trôn ốc, áp sát xuống mắt: phá tán tiền
  • bạc, càng về già càng cô khổ, vừa quẫn về tiền bạc vừa quẫn về vợ con nhưng lại là số sống lâu.
  • Đầu lông mày có văn nhỏ: vừa nghèo vừa vất vả suốt đời. Sợi lông mày quá nhỏ: tướng vừa đê tiện vừa nghèo.

3. LÔNG MÀY VÀ GIA VẬN

  • Mày dài cong tươi mịn đẹp: được hưởng gia vận đẹp, anh chị em vợ con gia đình hạnh phúc. Lông mày cao + mắt đẹp (mắt có thần quang): vừa bản thân quý hiển mà anh em cũng quý hiển, con cái thành đạt.
  • Lông mày giao nhau: anh em xung khắc.
  • Sợi lông mày rủ xuống mọc vướng mắt, hoặc sợi lông mày mọc không theo chiều hướng bình thường thì là người bất hạnh về gia đạo.
  • Lông mày đứt đoạn (gián đoạn mi): là người không sống được với anh em, hay phải tha hương lập nghiệp.
  • Lông mày thanh tú nhưng mắt vô thần (mắt không có thần quang): là người hay bị động, bị lụy vì tình gây liên lụy khổ cho vợ con (chồng con). Tuy nhiên với người cận thị thì không có ý nghĩa này mà phải xem ngược lại, có khi người cận thị trong trường hợp này lại là người có khả năng phát đạt về ngoại giao.
  • Lông mày chữ bát: quyến thuộc vô duyên (không có tình cảm với nhau), bản thân họ không thích anh em và anh em cũng không thích họ.
  • Lông mày mọc dài mà một bên cong xuống: nếu cong bên phải khắc mẹ, cong bên trái khắc cha. Nếu cả hai bên đều vắt cong xuống quá + Ấn đường xấu thì khả năng có thể bố mẹ mất sớm.
  • Lông mày mọc 2 bên không giống nhau đều có ý nghĩa khắc cha mẹ như 2 bên vắt xuống. Lông mày xấu, thô cứng: là người dâm dật, có người nhiều con, có người ít con.
  • Nét mặt buồn, lông mày rủ xuống mắt: suốt đời bất hòa với vợ con.

4. LÔNG MÀY VÀ THỌ YỂU

1/Thọ:
  • Các sợi lông mày càng phía đuôi càng dài, sợi lông mày dài, hình thể lông mày có chiều cong xuống gần như trăng. Nếu ở tuổi trung niên mà lông mày có vài sợi bạc thì sẽ thọ.
  • Trước tuổi trung niên, lông mày đang bình thường, đột ngột có vài sợi mọc rất dài ra thì chắc chắn sẽ chết non trong vòng 3 năm tới ( đây là điềm báo trước).
2/ Yểu:
  • Lông mày giao nhau hoặc mọc gần nhau quá, đa phần lông mày giao nhau thì hay chết vì tai nạn. Nếu cộng thêm mắt vô thần hoặc có tia sát khí (nhìn như căm giận, muốn ăn tươi nuốt sống người khác) thì không chết do đâm chém cũng chết do tai họa ôtô xe máy.
  • Lông mày không tương xứng hoặc 2 bên khác nhau (cao thấp khác nhau, đậm nhạt khác nhau): nhiều bệnh, chết vì bệnh tật.
  • Đầu lông mày mọc rất cao nhưng đuôi lông mày mọc rất thấp tạo thành hình chữ bát: mặt ủ mày chau, là người dễ chết sớm.
  • Đầu xương lông mày cao, đuôi xương lông mày lõm xuống là yểu tướng, sẽ chết non.
  • Lông mày thô nhưng cằm lép (vát, hạ đình xấu), râu mọc không giống lông mày cũng là người dễ chết non.
  • Lông mày thô xấu mọc ngược + vẻ mặt buồn thảm: cũng là chết non.
  • Lông mày khô cằn, sắc vàng, sắc màu hung đỏ thì mặc dù khỏe mạnh nhưng khi chết thì chết rất nhanh (chết đột ngột).

5. CÁC LOẠI LÔNG MÀY ĐIỂN HÌNH

1/ Quỷ mi: Lông mày quỷ:
Sợi lông mày thô dài, có bề ngang lông mày rất rộng (lông mày mọc đè lên mi cốt rộng hẳn ra) nhưng đuôi lông mày ít sợi, đuôi lan xuống bờ mắt.
Quỷ mi: Lông mày quỷ:
Là người rất khôn ngoan, gian hiểm, tham lam, tàn bạo, ưa sử dụng mưu kế thủ đoạn nhưng bề ngoài lại giả vờ là người có nhân nghĩa.
2/ Sơ tán mi: Lông mày rời rạc và thưa thớt.
Sợi lông mày tương đối ngắn. Lông mày mọc không đều đặn, mọc lung tung, chiều dài ngắn hơn mắt, hình dạng thô trọc.
Sơ tán mi: Lông mày rời rạc và thưa thớt
Là người tình bạn nhạt nhẽo, với tiền bạc lúc tụ lúc tán, dù có cố gắng vận động cũng không thay đổi được tình thế mà thậm chí khả năng tài chính còn xấu hơn, anh em bất hòa.
 3/ Gián đoạn mi:
Lông mày mọc dù đẹp hay dù xấu nhưng trong lông mày có một khoảng ngắt quãng không mọc lộ mi cốt hoặc gián đoạn, hoặc mờ nhạt bất thường.
Gián đoạn mi:
Là loại lông mày xấu: tiền của thăng trầm ngoài ý liệu, lúc nghèo lúc giàu, anh em vô tình (có anh em cũng như không), không nhờ cậy được anh em. Hay xung khắc cha mẹ, tính tình nham hiểm.
4/ Giao da mi: (Mày đuôi chim én).
Bề ngang to, đậm, đen nhưng hình dạng thô, phần đuôi chẻ ra như đuôi chim én.
Giao da mi: (Mày đuôi chim én).
Tuổi trẻ tạm thời ổn (không hẳn tốt nhưng tạm thời được) nhưng đến trung niên bắt đầu xấu, vãn niên càng xấu, anh em ly tán bất hòa, có gia sản cũng hao bại, dần dần thành tay trắng. Nếu mắt có hung quang (nhìn trợn trạo, có cảm giác ăn tươi nuốt sống người khác) thì là số hay bị tù tội, có thể bị tù tội nhiều lần.
5/ Hoàng bạc mi: Lông mày hơi ngả vàng
Sợi lông mày nhỏ, thưa, không đều, sợi ngả màu vàng.
Giao da mi: (Mày đuôi chim én).
Xấu, hay bị quẫn bách về tiền bạc. Nếu như được mắt tốt (mắt sáng có thần) thì tiền vào rồi lại ra, bị tán tài ngoài tầm tay của mình; những nguời này đa phần không nên làm gì to tát cả, chỉ nên làm những gì trong tầm tay của mình, càng làm lớn càng hối hận. Nếu mắt xấu vô thần thì chết ở xa quê, chết xa nhà, không bao giờ chết ở trong nhà mình.
6/ Tảo trứu mi: Lông mày chổi xể
Hình dạng như cái chổi xể, ở đầu thì thon mịn và thanh tú, càng về sau càng tõe ra như cái chổi quét nhà, sợi lông mọc thưa dần.
Tảo trứu mi: Lông mày chổi xể
Thiếu tình thương của cốt nhục (cả anh em lẫn con cái). Mạng vận rất xấu, luôn luôn thiếu thốn tiền bạc. Càng về già càng thiếu tiền và càng thiếu tình cốt nhục (về già không có gia đình và tiền bạc).
7/ Bát tự mi: Mày chữ bát.
Giống lông mày đuôi én nhưng đuôi tõe rộng ra hơn, đầu hướng lên cao còn đuôi sa hẳn xuống, có khi ở 2 chỗ đuôi thì 2 tổ chức lông mày (kết cấu) không giống nhau
Bát tự mi: Mày chữ bát.
Long đong về tình cảm, tính tình hơi lập dị và quái đản, bạn bè anh em thân hữu cũng xa lánh hết, kể cả tiền bạc cũng rất long đong (Cả khi là người làm thuê có khi cũng bị cho nghỉ vì tính lập dị quái đản).
8/ Tiêm dao mi: lông mày dao cau (dao bổ cau).
Nhỏ hẹp cả về chiều dài và chiều rộng, sợi lông mày thô và ngắn. Như dao bổ cau ngày xưa.
Tiêm dao mi: lông mày dao cau (dao bổ cau).
Tâm địa nham hiểm, gian giảo, hay thích hại người và tàn nhẫn vô tình, hung bạo kể cả anh em ruột thịt cũng không nể tình.
9/ La Hán mi: lông mày La Hán.
Đậm và thô, bề ngang rất rộng (gần như rộng nhất trong các loại lông mày).
La Hán mi: lông mày La Hán.
Vận mạng rất xấu, trì trệ, cả đời nghèo khổ không thể cải tạo, xấu mọi phương diện (gia đình con cái xã hội), nếu có lấy vợ thì lấy vợ muộn (lấy vợ thừa), con muộn hoặc không con. Tuổi trẻ thì gian nan vất vả. Nếu nhãn thần hôn ám (tối đen) thì sẽ chết vì hình thương hoặc trong tù ngục. Vận của mắt là từ 35-45 tuổi. Đàn ông thì đa phần ở ngoài xã hội không được nên phải vào chùa tu hành nên gọi là lông mày La hán. Đàn bà mà có lông mày La hán rất xấu vì đàn bà cần âm mà lông mày rậm là nhiều dương, cho nên đàn bà có lông mày này thì chỉ có ở một mình chẳng chồng con gì cả.
10/ Long mi:
Lông mày rồng. Hình thể lông mày đẹp, bóng bẩy, chân lông mày hơi thưa, đầu lông mày nhỏ, thanh tú; đuôi lông mày rậm dần và hơi cao so với đầu lông mày nhưng sợi ở đuôi hơi thô hơn so với sợi ở đầu (to hơn hoặc cứng hơn) là lông mày đắc cách (tốt).
Long mi:
→ Nếu thêm mắt tốt (mắt rồng, mắt phượng) thì là người dễ thành đạt, đông anh em và bản thân anh em cũng thông minh giàu có hơn người. Là người dễ có khả năng thu phục và thuyết phục được người khác, dễ thành công trong giao tế. Thành công trong tài chính là chắc chắn, người giàu.
11/ Kiếm mi:
Lưỡi kiếm. Sợi lông mày mịn, phía đuôi cao hơn đầu nhưng cao vừa phải, bề ngang hơi nhỏ, bề dài thì dài quá mắt. Trông xa đuôi lông mày hất lên như lưỡi kiếm, cấu trúc không có đường cong mà thẳng như cái kiếm.
Kiếm mi:
Tính tình ngang ngạnh, hiếu thắng, học vấn sâu rộng, thiếu niên thì hơi lận đận nhưng từ trung niên trở đi dễ khai thác được thời cơ dễ gặp được mạng vận phú quý.
12/ Liễu diệp mi: lông mày lá liễu.
Lông mày dài, thon ở đuôi, đầu thuôn tròn, lông mày mọc tốt và tươi trông tựa như lá cây liễu bẻ cong. Mới nhìn thì có vẻ hơi thô nhưng nhìn kỹ thấy thanh (Cách: trọc trung hữu thanh).
Liễu diệp mi: lông mày lá liễu.
Có cá tính nhu thuận, trung tín, dễ bị người thân chi phối và khinh mạn. Nếu có người đỡ đầu thì có thể tiến thân được, người này phải có sự dìu dắt chỉ bảo
13/ Sư tử mi: lông mày sư tử.
Lông mày đậm, dài bằng mắt, sợi lông mày thô, bề ngang khá lớn (1/3 đầu lông mày bản to võng xuống) và đuôi cũng cong xuống nhưng lông mày này phải mọc cao, xa mắt mới tốt, nếu mọc sát mắt là hỏng.
Sư tử mi: lông mày sư tử.
Nếu thêm mắt cọp (mắt sư tử): là người thông minh, hoạt bát, dễ thành đạt (nhất là trong thể thao, võ nghiệp). Vợ muộn con muộn. Càng về già càng phú quý.
14/ Tiền thanh hậu tán mi: đầu mọc dày đuôi tán
Mọc đều, đầu và đuôi bằng nhau, bề ngang hơi lớn. Phía 1/3 đầu lông mày có sợi nhỏ mọc sát nhau và mịn, bắt đầu đến phần cong thì mọc hơi thưa và dài dần ra (dần đều), thoáng nhìn thì cảm giác thô nhưng nhìn kỹ thì cảm thấy thanh tú (Cách: trọc trung hữu thanh).
Tiền thanh hậu tán mi: đầu mọc dày đuôi tán
Đỗ đạt, nổi tiếng sớm nhưng tiền bạc bình thường, từ trung vận trở đi mới phát đạt nhưng cũng chỉ là trung phú không phải là đại phú. Lông mày này chủ phát về quan chức
Tuổi thọ không được cao lắm nhưng không phải là yểu, lông mày này không phải là lông mày đại thọ Nếu phát sớm phát nhanh quá hoặc đại phú thì giảm thọ.
15/ Đoản xúc tú mi:
Lông mày ngắn nhỏ hẹp, mịn mọc đều, bề ngang nhỏ, ngắn hơn mắt, dáng vẻ thanh tú.
Đoản xúc tú mi:
Nếu lông mày hợp với nét mặt râu tóc (ngũ quan) thì người này khang vượng, tinh thần thông minh sáng suốt, trung hậu, gia đình hòa thuận, tiền bạc bình thường. Nhưng người này mức độ phát triển làm lợi cho xã hội thì bị hạn chế, ra xã hội không phát đạt như ý muốn.
16/ Khinh thanh mi:
Lông mày đẹp vừa phải, đẹp nhưng hơi thưa. Hơi giống Đoản xúc tú mi nhưng ngang lớn hơn, dài bằng hoặc hơn mắt, cong uốn theo mắt phía đuôi dài hơi thưa.
Khinh thanh mi:
Phối hợp với râu tóc đồng chất thì là người cực kỳ thông minh, mọi người nể trọng, sống rất cao đạo, quân tử, có nghĩa khí, tính tình hoạt bát, dễ thích ứng với xã hội, dễ thành công hơn, biết cương nhu theo hoàn cảnh, biết đối xử với mọi người.
17/ Toàn lũy mi:
Lông mày sâu róm Sợi lông mày thô, mọc dày (mọc chen chúc). Đầu sợi lông mày mọc ngược, phía đuôi mọc xuôi hay mọc ngang, hình dáng bề ngang to trông thô.
Toàn lũy mi:
Tính thô lỗ, hay hiềm khích, nếu ngũ quan đắc cách mắt có thần quang thì phát về võ nghiệp. Nếu mắt vô thần hoặc ngũ quan không hoàn hảo thì là người hình thê khắc tử, sống bôn ba hay lưu lạc xứ người.
18/ Nhất tự mi: lông mày chữ Nhất.
Sợi lông mày đen mịn, khoảng cách vừa phải, bản ngang khá to, dài bằng hoặc hơn mắt, đầu lông mày và đuôi lông mày to gần bằng nhau và phẳng theo hình chữ Nhất.
Nhất tự mi: lông mày chữ Nhất.
Nếu mắt có thần quang thì người này tính tình nhân nghĩa, thông minh, từ nhỏ đã giỏi giang phát đạt, gia đạo thuận hòa, vợ chồng bách niên giai lão, phú quý hơn đời, đặc biệt trường thọ ít ai sánh kịp. Ở Trung quốc có nhiều người như vậy. Là loại lông mày hoàn thiện, khá đắc cách.
19/ Tân nguyệt mi: lông mày trăng non.
Lông mày mịn, mọc xuôi, sắc đen như mực tàu, rõ như nét vẽ, mọc cong đều như hình trăng non, dài quá mắt, trông hình thể lông mày thanh tao.
Tân nguyệt mi: lông mày trăng non.
Nếu thêm mắt hạc, mắt loan, mắt phượng thì chủ sự thông tuệ, thông minh nhạy cảm, hiển đạt về khoa bảng, thành đạt về văn học. Mạng vận cả đời bình an, anh em đều quý hiển hơn người.
20/ Ngọa tằm mi: lông mày như con tằm nằm.
Sợi lông mi hơi thô, cứng, bản (bề ngang) to, đuôi vẫy cao lên trên thiên thương.
Ngọa tằm mi: lông mày như con tằm nằm.
Nếu lông mày đẹp, hình thể thanh nhã thì là con người có tính cách khôn khéo, uyển chuyển, dễ thành đạt nhưng thiếu tình thân thiết với anh em. Nếu cộng thêm mắt vô thần, lông mày bản nhỏ thì là người đồng bóng.
21/ Hổ mi: lông mày cọp.
Bản lông mày to, bằng hoặc dài hơn mắt, sợi lông mày thô nhưng phía đuôi mọc dài đưa lên phía đầu, mọc hơi thưa hơn phần đầu Là mắt quý. 
Ngọa tằm mi: lông mày như con tằm nằm.
Nếu thêm mắt cọp mắt sư tử: đại phát về nhà binh (làm tướng nhưng tượng văn: dùng trí tuệ: tướng Hoàng Minh Thảo; hoặc là những người thực hiện những nghề đòi hỏi sự cạnh tranh,, can trường, thực nghiệm). Lông mày này quý nhưng không giàu. Khắc anh em, con cái. Lông mày mọc dài thì thọ nhưng dương cực quá mạnh.
22/ Đại đoản xúc mi:
Lông mày đậm và rất ngắn, không qua mắt nhưng hình thể và sợi lông thanh nhã, sợi nhỏ đen mịn, phần đầu có một số sợi mọc ngang, mọc thẳng ra phía trước chứ không xuôi về 2 bên). 
Ngọa tằm mi: lông mày như con tằm nằm.
Gia đình hòa thuận, con ngoan vợ hiền, anh em thân thiết nhưng tiền khi tụ khi tán.
23/ Thanh tú mi:
Hình thể hơi cong, dài quá mắt, đầu hơi nhỏ và thấp. Thân lông mày lớn (bề ngang rộng), lông mày vừa phải không đậm không nhạt, trông gần thì hơi thô nhưng trông xa thì có nét thanh tú.
Ngọa tằm mi: lông mày như con tằm nằm.
Nếu thêm mắt có thần thì là người thông minh trí tuệ cao xa, đỗ đạt sớm hoặc nổi danh trong 1 ngành học thuật nào đấy.

6. MI CỐT

Khi xét lông mày phải xét cả mi cốt.
Khi xét lông mày phải xét cả mi cốt.
Người có mi cốt lõm:
  • Là người hay tự ti, không tự tin vào mình, hay trả thù vặt như trẻ con. Nếu mi cốt lõm mà mi thanh tú thì là người dễ chán đời, hay tính âm thầm lạnh lùng khó hòa thuận với tha nhân (người ngoài), lòng dạ hẹp hòi. Nếu mắt có hung quang thì là người hiếu sát (động vào có thể rút dao đâm ngay) nhưng nếu mắt vô thần thì là người dễ có khả năng tự sát.
  • Mi cốt lõm mà lông mi mọc trùm ra ngoài mi cốt là người gian trá, nguy hại, nghĩ phải nói trái (nghĩ một đằng làm một nẻo) tính tình hay đa nghi, tự mâu thuẫn.
  • Người mi cốt lõm là kẻ cô độc tàn nhẫn: Chớ nên giao du
Người có mi cốt quá cao (mi cốt mọc ụ cao lên):
  • Là người có cá tính quá mạnh, nhưng thiếu tu dưỡng, là người có chí khí lớn nhưng hay hẹp hòi, hay vội vàng, làm cái gì cũng vội vội vàng vàng; hay nóng giận bất thường, không chịu nhún ai bao giờ, tướng cực đoan quá khích, tính quá tự tin, luôn luôn khoe khoang về mình (luôn luôn có những hành động hoặc lời nói để người khác chú ý đến mình), người biết tiến mà không biết lùi, chỉ biết cắm đầu làm không biết hậu quả ra sao cho nên khi đến việc hỏng thì hối hận đã muộn, lùi không kịp.
  • Người mi cốt cao là người khoe khoang khoác lác (đại ngôn),làm việc thì không tốt. Lông mày đẹp có gốc cứng, mọc trùm xuống mắt là người lấy được vợ hiền thục.
  • Lông mày quá mềm, không có gốc cứng mọc trùm xuống mắt là người nhu nhược vô dụng.

MẮT

Mắt là là một trong ngũ quan và gọi là GIÁM SÁT QUAN. Còn gọi là âm dương hay nhật nguyệt.
Gọi hai mắt là âm dương cũng được nhưng gọi là Tam âm Tam dương thì chính xác hơn vì ý nghĩa của xem mắt là xem cả về các con: con cả con trung con út nên gọi là Tam âm Tam dương.

Xem về con cái ngoài xem cung Tử tức là lệ đường nhưng còn xem cả mắt nữa để biết cụ thể hơn về con cái: căn cứ vào Tam âm Tam dương và bộ vị của mắt để biết tình trạng con cái (con cả con trung con út) như thế nào, nó phân định được 3 thứ hạng của con cái. Nếu phần nào của mắt nào tốt cùng với lệ đường tốt sáng sủa, nhuận không có vết tích là con đó tốt, ảnh hưởng rất nhiều vấn đề về con cái.

Khi xem về con cái phải quan sát lệ đường chia 3 phần đều nhau - 3 thứ hạng của con cái: Đầu mắt: con cả; Giữa mắt: con thứ; Đuôi mắt: con út.

Mắt bên trái: con trai; Mắt bên phải: con gái.

Lưu niên đại hạn của mắt là từ 34-39 tuổi. Tùy theo mắt xấu hay đẹp mà đoán vận hạn, với mắt xấu thì đến 34-39 tuổi sẽ có hạn xấu kéo theo.

Tổng luận về mắt của MA Y:

  • Trời đất có mặt trời mặt trăng Con người ta có hai con mắt
  • Mắt trái ứng với cha, mắt phải ứng về mẹ Khi mơ mộng thì thần ngụ ở tâm
  • Khi ngủ say thì thần ở 2 con mắt
  • Mắt dài sâu sáng sủa thì là mắt đại quý
  • Mắt đen nhánh như mực tàu hoặc như sơn mài thì thông minh văn chương tấn phát. Mắt nhỏ sâu là người trường thọ, tính tình kín đáo thâm trầm.
  • Mắt nông mà lộ ánh sáng (lộ quang) thì yểu mạng.
  • Mắt trông dữ thì là người đoản mệnh (bặm trợn, trông như muốn ăn tươi nuốt sống người khác, không sống lâu được vì thần thoát ra nhiều quá).
  • Mắt lồi hay liếc ngang hoặc liếc nhanh là người gian dâm
  • Mắt có tia đỏ xuyên qua đồng tử (qua con ngươi) thì chết bất đắc kỳ tử (nếu vô thần nữa thì càng chết nhanh).
  • Mắt như mắt dê thì là người cô độc và ác Mắt ngắn lại nhỏ thì là ngu hèn
  • Dưới mắt (lệ đường) có hình con tằm nằm hình thái sáng sủa thì sinh quý tử, con cái sẽ thành đạt. Đàn bà mà dưới mắt có màu đỏ hoặc sắc đỏ thì dễ bị sản nạn → Quan sát đàn bà chửa mà thấy có sắc đó thì phải cảnh báo người ta cẩn thận dễ bị sản nạn.
  • Mắt tốt là lòng đen nhiều, lòng trắng ít.
  • Hai mắt cũng là Tử tức cung cho nên cần phải đầy đặn, hình thái đẹp, không khuyết hãm. Mắt đẹp và dài, thần khí đầy đủ là tướng công khanh.
  • Mắt to và sáng sủa là tướng nhiều ruộng đất (tướng điền chủ, nhiều nhà đất).
  • Mắt lồi mà trắng dã (tứ bạch) là người dễ bị tử trận, ra trận hay chết hay dễ chết về binh đao.
  • Nếu đầu mắt (gần sơn căn) sứt mẻ hay có ám phá, vết tích thì tán tài phá sản, kiểu gì cũng bị phá bại, ít nhất là một lần.
  • Mắt hình tam giác là tướng đại ác.
  • Mắt lồi trô trố nếu không phải là do bệnh về mắt là người yểu thọ. Tam giác nhãn Người cận thị không tính vì lồi của cận thị là lồi vô quang sắc nên ý nghĩa lại khác.
  • Mắt đỏ (lòng trắng có tia máu vằn đỏ) con ngươi màu vàng là người có tướng gian ác đồng thời cũng bị ác tử (cũng chết ác luôn).
  • Mắt sáng như điện (ánh mắt như cắm vào như bắn thẳng vào người khác khi nói chuyện -ánh mắt xạ nhân) là đại quý. Con người này thể hiện thần khí đầy đủ trí tuệ cao viễn.
  • Mắt như mắt ong như mắt gà (mắt tròn không lay động, không linh động) thì cô độc và bất đắc kỳ tử.
  • Mắt như mắt rắn là hiểm ác cô độc, hay bị hình tù.
  • Đàn bà mà lòng đen màu vàng là tính tình hiền hậu từ bi.
  • Mắt nhỏ mà nhiều lòng trắng là người hèn hạ. Đàn bà mắt bên phải nhỏ là con gái sợ chồng Đàn ông mắt bên trái nhỏ thì là trai sợ vợ.
  • Lòng đen ít, lòng trắng nhiều không hình tù cũng phá bại.

* Mắt có thể rất đẹp rất sáng nhưng hay nháy nháy thì cũng là loại Giám sát quan không thành tựu, người có thể rất thông minh, có ý tưởng tốt, rất cao sang (khi mắt đẹp) nhưng dù sao cũng không được làm lớn, nếu làm quá đi thì họa rất nhanh vì anh không kiểm soát được việc làm của mình, có thể dẫn đến tù tội luôn. Lúc phát tướng đẹp nhất cũng là lúc đi vào tù. Mắt nháy nháy cũng là loại ăn chơi trác táng.

Các loại mắt thần thoát:

  • Mắt vô quang sát
  • Mắt lộ thần
  • Mắt nháy nháy Mắt và thần liên quan mật thiết với nhau vì mắt là nơi tàng thần, quan sát mắt cũng là quan sát thần.

Tổng quyết về mắt và thần của MA Y:

  • Mắt là cơ quan biểu lộ thần khí.
  • Thần khí không bao giờ thoát ly khỏi hình hài.
  • Người thông minh hoạt bát cũng nhờ thần đủ Nhãn đại hữu thần (ánh mắt sáng, có quang sắc gọi là thần đủ).
  • Thần khí tồn tại trong sâu thẳm của tâm linh với các phẩm chất tốt xấu, cao thấp, chân giả (thần chân thần giả), có chính tà.
  • Xem thần khí không nơi nào bằng đôi mắt.
  • Người hiền lương chân chính mắt trong như nước mùa thu (mắt an tĩnh, mắt trong suốt như nước mùa thu nhìn thấy đáy).
  • Sáng trong mà ôn hòa là người nhìn xa hiểu rộng, không kiêu không ty (loại người này thật hiếm, nghìn vạn người mới có một).

9 Bí quyết quan sát mắt:

  • Người nhìn xa (ánh mắt khi nói chuyện mà người ta nhìn xa xa ra, là cách nhìn chứ không phải bản thân mắt) là người trí tuệ.
  • Người nhìn xuống (đối diện khi nói chuyện hay nhìn xuống) là kẻ thâm độc, rất nhiều mưu kế thâm hiểm.
  • Người nhìn bình thản là người tốt, lương thiện.
  • Người nhìn chăm chăm (có thể nhìn vào người nói chuyện hoặc có thể nhìn vào đồ vật khác) là người tính hay ganh ghét và hay tham.
  • Nếu nhìn lướt (nhìn thoáng qua rồi đảo ánh mắt đi chỗ khác) là kẻ gian xảo.
  • Ánh mắt nhìn lờ đờ là kẻ ngu, hèn.
  • Ánh mắt nhìn yếu ớt, sợ sệt là người hay xấu hổ, hay tự ti. Đàn bà có mắt này dễ bị lụy. 
  • Ánh mắt nhìn điên đảo (mắt đảo tròn) là kẻ hay thay tâm đổi tính, hay phản bội, lừa thầy phản bạn. 
  • Mẳt hay nhìn liếc ngang là hay mưu hại người khác, tâm hồn phải hại người mới thích, không hại người vẫn chưa yên tâm.

Tổng quyết của MA Y:

Tướng pháp nhìn đôi mắt có 2 mặt:
- Một mặt về Tâm lý qua đôi mắt (thần): để biết được cát và hung.
- Mặt khác nhìn Sinh lý qua đôi mắt (kết cấu, bộ vị): để đoán được trí tuệ, thọ yểu. Từ đó rút ra nhìn mắt phải nhìn thần của mắt và hình của mắt.
  • Lòng trắng mắt tối kỵ có tia đỏ (ánh đỏ). Nếu tia đỏ xuyên thẳng qua con ngươi thì sẽ chết bất đắc kỳ tử, chết bất ngờ, không có lý do gì mà chết vẫn chết.
  • Tia đỏ đâm vào con ngươi (đâm vào lòng đen nhưng chưa đến con ngươi, chỉ gần đến): hay gặp nguy hiểm.
  • Tia đỏ quấn quít xung quanh con ngươi và lòng đen là hay có chuyện bực mình, lo buồn và thất tán tài sản hoặc tiền bạc, mất trộm mất cắp.
  • Lòng trắng kỵ màu xám như màu tro màu tàn thuốc lá, trông đục lờ, ánh sáng đục: là mắt người có rất nhiều tật bệnh.
  • Lòng trắng vẩn đục là khắc tử - chết bất ngờ (chắc chắn chết vì bệnh tật, không phải do thương tật).
  • Lòng trắng mà khô, không sáng nhuận (bóng bẩy): số vất vả không mở mặt lên được suốt, đời tay trắng (bạch đinh), không bao giờ có danh phận.
  • Mắt rất sáng mà ánh sáng phù lộ ra ngoài (có cảm giác nổi lộ ra ngoài, ánh sáng tuôn chảy ra ngoài) nhưng nhìn một lúc thì thấy ánh sáng yếu đi thì là người rất thông tuệ nhưng yểu mệnh (thiên tài chết non hay có mắt này).

NHÃN CẦU

Có 3 loại nhãn cầu lồi
  • Vì cận thị mà nhãn cầu bị lồi ra thì đó là do mắc bệnh, không phải là mắt xấu.
  • Lồi vì sự lụy của tình dục (do hooc môn tình dục mạnh mẽ nên mắt bị lồi ra ) → Mắt đào hoa nhãn. Loại mắt này là người ưa rượu chè, hay chê bai nhạo báng dèm pha người khác nhưng cũng dễ bị người khác trả thù. Nếu mắt không có thần quang yếu ớt hay vô thần thì dễ bị chết đâm chết chém hay vào tù.
  • Mắt lồi cũng do hoocmon tình dục của tuyến thượng thận, là kẻ háo sắc tham dâm, quá chuộng nhục dục (ánh mắt như nước chảy ) Nên cũng hay chết vì tình dục trả thù hoặc chết vì suy tuyệt tinh tủy mà chết.
  • Người có mắt lồi là kẻ tham lam hung dữ nên khó tránh khỏi hình thương vì mắt lồi là mắt có hung quang
  • Mắt kỵ lộ thần (lộ ánh sáng quá nhiều là lộ thần).
  • Mắt kỵ ánh sáng tản mạn, mắt cứ lơ đãng ở đâu đâu.
  • Mắt kỵ ánh sáng yếu ớt và vô lực: là người bản lĩnh không có gì, hay bệnh tật, chết non
  • Mắt tối kỵ đới sát (mắt hung dữ, bặm trợn , trông như muốn ăn tươi nuốt sống người khác, không giận mà mắt vẫn cảm thấy như đang giận (mắt dữ), không nôn nóng mà mắt vẫn dữ): hay chết yểu và chết hung tử, ác tử (cách chết không an lành).
  • Con ngươi vàng mà lồi ra vừa tham vừa hung ác, không có trí tuệ - ngu độn → những loại mắt này hay chết tại pháp trường, chết vì tử hình.
  • Con ngươi lồi mà tiếng nói như thanh la vỡ hoặc như tiếng sắt rè rè cũng là mắt đới sát (cả về thần lẫn khí): chết trong tù ngục, bị đánh chết trong tù.
  • Con ngươi lồi, màu vàng, cổ dài và nhọn (hầu) thì chết vì thắt cổ.
  • Con ngươi lồi mắt hay nhìn xuống, cằm lẹm (Bắc nhạc hỏng, thủy không có nên phải lao xuống nước): hay chết đuối.
  • Lông mày quỉ (quỉ mi) mà mắt có tứ bạch (4 phía đều có lòng trắng, lòng đen rất nhỏ): chết vì cực hình, bị tra tấn mà chết.
Mắt lồi rất kỵ tướng đầu heo đầu lợn) mặt ngựa (mặt dài), mũi nhọn, sống mũi mỏng nhỏ như dao kiếm, cổ dài, tai vểnh, miệng dúm (chúm như thổi lửa) và mặt trắng bệch: là người hay yểu tử hoặc bệnh tật tai họa liên miên tùy theo mức độ xấu.

Mạnh Tử: " Người tâm địa quang minh thì ánh mắt chính trực (nhìn thẳng) Kẻ hay liếc ngang là tâm địa tàn độc" (tàn nhẫn và độc ác).
Cách nhìn Si thị: mắt như người say: Hình mắt lờ đờ như thả hồn sang thế giới xa lạ,
  • Nếu là người đẹp trai bảnh bao, các bộ vị khác tốt mà có ánh mắt này thì là người vô dụng (giá áo túi cơm).
  • Nếu là người bình thường mà do quá trình do vận số không may bị thất thế, bị phản bội hay phá sản mà vào lưu niên đại hạn (34-39 tuổi) có ánh mắt Si thị thì có thể sắp bị điên hoặc sắp chết đến nơi rồi tùy theo thần đủ hay thần yếu mà có thể đoán được.
Tinh thần của con người lấy đôi mắt làm chủ (làm cửa ngõ), nếu nhãn thần như nửa tỉnh nửa say (như ngái ngủ) mà trông vẻ mặt mệt mỏi là báo hiệu ngọn đèn sắp tắt (sắp chết đến nơi rồi).

Người có khí nhược hay khí hư (trong tạng phủ khí bị hư) thì tạo lên ánh mắt bao giờ cũng thần khiếp, mắt sợ hãi, lấm lét → là người thiếu tự tin, không độc lập đồng thời mang bệnh ở trong tạng tâm, thiếu máu.

Mắt như nai hoẵng (mắt dớn dác sợ hổ, vừa ăn vừa đề phòng nhớn nha nhớn nhác chỉ sợ hổ vồ) thì là người không đảm đương công việc lãnh đạo được (nếu có cho đảm đương cũng chỉ tổ hại người ta thôi, tự thân mà bị) nhưng nếu ánh mắt đó mà trở nên kinh hoàng thì sẽ là người chết bất đắc kỳ tử.

Mắt như người say rượu (túy nhãn) là không có thần, tâm hồn bạc nhược, là người vô dụng, thọ mạng không lâu, hay chết bất đắc kỳ tử.

Người đang nói chuyện mà hay cúi đầu nhìn xuống đất (ánh mắt vẫn bình thường chính trực) là trong tạng phủ đang có bệnh nặng.
Ca quyết:
Những người có cặp mắt say rất lười
Chỉ thích ăn, không thích làm,
Tham lam, dâm dật, bần tiện, thô tục.
Nếu có đôi chút thông minh thì dùng thông minh để lừa dối người khác,
kiểu người rất dẻo mỏ để thỏa mãn dục vọng của mình.
Sòng bạc hay gặp những người có túy nhãn.
Người cờ bạc nghiện ngập cũng là người có túy nhãn.

CHÂN GIẢ CỦA THẦN MẮT (Thật giả của thần mắt)

Ca quyết của MA Y:
  • Mắt mà trông cao rộng (dài và rộng) nhìn vào thấy có oai, thấy nể là người danh dương tứ hải (thanh danh vang xa bốn bể).
  • Đối diện với người có nhãn quang mà cảm thấy e dè nể sợ là người mắt có uy, có tài, có bản lĩnh, công phu hàm dưỡng cao (công phu tu dưỡng: tập khí công, tập đạo Phật, tự tu lấy).
Mắt uy: có tà và chính:
  • Chính uy: Lúc tĩnh mắt ánh sáng như chân trai hạt ngọc, Lúc động thì trông xinh tươi như cây nở mầm nảy lá (mắt rất sinh động có sức sống) → là người có chân uy (uy thực), mắt đó gọi là mắt thần chính: người chính nhân quân tử, dám nghĩ dám làm, vượt qua khó khăn để thành công rực rỡ.
  • Giả uy: Lúc tĩnh thì như mơ mộng, nửa tỉnh nửa say. Lúc động thì ánh mắt hãi sợ, lơ láo → gọi là mắt tà uy (uy giả): cuộc đời hay gặp bất trắc, hay gặp tai họa hoặc bạo bệnh, thọ mạng không cao. Mắt thật thông minh: lòng đen lòng trắng phân minh (hắc bạch phân minh), quang sắc tiềm ẩn (ánh sáng tiềm ẩn bên trong). Mắt trong suốt và tĩnh lặng (yếu tố tĩnh lặng là quan trọng nhất), nhìn vững chãi (cảm giác sau họ có 1 lực lượng vô hình khiến cho người khác phải nể nang) → là người chân uy, người thực sự có uy, có bản lĩnh. đôi mắt nhìn có vẻ dữ dội, ánh sáng phóng ra sáng quắc (Hạng Võ): dù có thành đạt thì hậu vận cũng thân tàn danh bại. Mắt kinh nhi bất thuấn (gặp lúc kinh sợ, khó khăn, hiểm nghèo ánh mắt vẫn không thay đổi, mắt không chớp, không cảm thấy hãi sợ) là người có trí tuệ cực cao thâm, dày công phu hàm dưỡng (là người có công phu tu tập, chuyện sống chết đối với người ta không có sợ hãi gì cả), ý chí cương nghị - những người này ở đời ít, xã hội này khó kiếm.
Đầu mắt (tiền tỳ):
  • Tiền tỳ quặp xuống (người có đầu mắt quặp xuống) là người đa mưu túc trí, giỏi quân cơ, dễ thành đại phú. Trong lịch sử Trung quốc có Phạm Lãi (Phạm Đại phu) - là người đã phù trợ cho Vua Việt lấy lại được ngôi báu. Sau đó, ông bỏ đi vì nhìn thấy tướng của Vua Việt Vương Câu Tiễn là mắt sài lang, mỏ chim ưng cho nên Phạm Lãi nói rằng với hạng người này chỉ trong lúc hoạn nạn mới có thể cùng nhau, đến lúc phú quí nhất định sẽ ăn thịt người khác cho nên Phạm Lãi - Người có tiền tỳ quặp xuống mới trốn sang đất Đào, đổi tên là Đào Duy Công - theo truyền thuyết từ đời xưa thì của cải của Phạm Lãi nhiều không kể xiết và là một trong những ông tổ về thương mại của Trung quốc.
Ca quyết: Tiền tỳ quặp xuống mắt trong như nước mùa thu không đại quý cũng đại phú -đương nhiên là sẽ thành đạt. Còn Phạm Lãi vì là trốn ngay sau khi thành công nên vừa được đại quí lại vừa được đại phú.
Đuôi mắt (ngư vĩ):
  • Đuôi mắt sắc như dao thì nổi tiếng về văn chương nghệ thuật, thường những người mắt dài, đuôi sáng hay nổi danh về minh tinh màn bạc, văn học nghệ thuật, nhạc kịch thế giới biết tiếng.

Đặc thù tổng quát của mắt

Cấu trúc của mắt gồm 3 bộ phận chính:
  1. Đồng tử
  2. Lòng đen (nhãn cầu):Đa phần người khu vực Á Đông lòng đen ánh nâu chứ không đen hẳn. Người mà lòng đen ánh nâu (nâu nhiều hơn) thì cá tính có những ưu điểm: Can đảm nhưng khai phóng (người phóng khoáng), hành sự nhanh nhẹn, tư duy mẫn cảm, có tính nghệ sỹ. Người lòng đen có ánh vàng là cực kỳ lãng mạn.
  3. Lòng trắng.
Kích thước của mắt: độ dài ngắn tính từ đầu mắt đến đuôi mắt:
  • Kích thước trung bình: dùng lối đo như Đông y: dùng 2 ngón tay trỏ và giữa của chính người đó đặt lên mắt nếu bằng chiều rộng 2 ngón tay là trung bình. Theo giải phẫu của Tây y: 3cm - 3,2cm là trung bình.
  • Mắt nông và sâu: dùng đường tưởng tượng của mi mắt khép lại, nếu họa tiết của nhãn cầu bằng với mi mắt khép lại là trung bình, cao hơn là mắt lồi, thấp hơn là mắt sâu.
  • Mắt lớn và mắt nhỏ:Mắt lớn là 2 mi mắt khi mở ra bình thường che lấp phần nhãn cầu.Mắt nhỏ hai mi mắt khi mở bình thường thấy rõ hình tròn của nhã cầu.
Phẩm chất của mắt: chất lượng của mắt - có 2 loại: mắt trắng dã và mắt đen xì:
+Mắt đen là lòng đen lớn chiếm 2/3 hoặc lớn hơn lòng trắng.
+Mắt trắng:lòng trắng chiếm phần lớn hoặc 2/3. Có  loại:
  • Mắt tứ bạch: lòng đen bé, 4 phía lòng đen lộ lòng trắng. Con mắt đang bình thường mà tự nhiên lộ tứ bạch thì sẽ tự sát chết (bất kể vì nguyên nhân gì).
  • Mắt tam bạch: lộ 3 cạnh của lòng đen còn 1 cạnh kín.
Ý nghĩa của mắt:
  • Trong ngũ quan mắt gọi là giám sát quan, là sự quan sát ở 2 phía mình nhìn người và người nhìn mình. Mắt giúp ta thẩm định được phẩm cách quý hoặc tiện, hiền hay ngu, thọ hay yểu của con người.
  • Mắt là bề ngoài của tâm, khai khiếu của tâm, nhìn mắt mà để hiểu tâm.
  • Mạnh Tử:"Lòng ngay thẳng (ánh) mắt sáng sủa Lòng tà vậy (ánh) mắt mịt mờ.Người tà vậy ánh mắt đục.Mắt không thể che dấu được thiện ác của tâm"

1. MẮT VÀ CÁ TÍNH

1/Mắt người tàn ác hiểm độc:
  • Mắt lộ phù quang (có ánh sáng nổi trên mắt, không xuôi xuống đáy mắt). Ánh mắt đều đều buồn tẻ nhưng 2 diềm mắt đỏ hoe: là loại mắt sát nhân → Tâm tính gian trá, độc ác, đến vận của mắt 35-39 tuổi gặp tai họa khủng khiếp, có thể chết bất đắc kỳ tử.
2/Mắt đa nghi giảo hoạt, kiêu căng:
  • Mắt hay dướn lên (nhướn lên) - kẻ có mắt này có tính tự cường, hay đa nghi, hẹp hòi, không bao giờ thích người khác. Kẻ có mắt này giảo hoạt khôn lường, giao du với loại người này cực kỳ nguy hiểm.
3/ Mắt biển lận và tham lam:
  • Ánh mắt sắc lạnh, nhìn láo liên, mục quang không ổn định, hay quét qua quét lại (mắt hay nhìn quét) → kẻ có mắt này thì biển lận, bần tiện, chỉ chăm chăm cầu lợi, dù giàu có mấy cũng không từ bỏ tính nhặt nhạnh tham lam biển lận, nghĩ phải nói trái (lời nói và việc làm luôn luôn trái ngược).
4/ Mắt hiểm độc:
  • Mắt to tròn, lộ hung quang, nếu không lộ hung quang thì cũng là mắt xấu nhưng tai họa giảm bớt, tính cách hiểm độc cũng giảm bớt → Tâm tính hung bạo, dễ bị tù đày khi lưu niên vận mắt 34 - 39 tuổi khó tránh được tai họa. Chớ giao du với kẻ mắt lồi dễ bị tai họa (nó bị tai họa ta cũng bị tai họa).
5/ Mắt hung ác: 
  • Mắt nhìn hình tam giác. "Mắt tam giác ẩn tàng độc hại" → Tư tưởng của kẻ này lấy việc hại người làm niềm vui, nếu đàn bà có loại mắt này thì sát phu hại tử, vẫn hại người nhưng lại còn thêm cả sát chồng hại con (sát phu không dao).
6/ Mắt nông cạn (hay canh cải thất thường):
  • Ánh mắt dáo dác, hay trốn tránh người đối diện và quan sát chỗ khác người khác → là kẻ tính tình nông cạn, hay thay đổi thất thường, lúc buồn lúc vui.
7/ Mắt tốt, đa tài đa nghệ:
  • Mắt lớn ngay thẳng, ánh sáng ổn định, không lộ quang, tròng mắt không lồi không lộ, đen trắng phân minh, làm công việc gì cũng xuất sắc hơn người.
8/ Mắt trầm ổn và tuấn dật: 
  • Thần khí thanh tú, đồng tử sáng ngời, không lệch, ở chính giữa, hắc bạch phân minh, hiển xuất tinh quang (mắt tự phát ra ánh sáng) nhưng không được lộ, nhìn vào mắt thấy mắt tinh anh.

Đạt Ma Sư Tổ:

"Tú nhi chính - Đẹp nhưng phải chính đáng -Tế nhi trường - Nhỏ mà dài -Định nhi xuất - Ánh mắt tự phát ra quang sắc - Xuất nhi nhập - Thượng hạ bất bạch - Trên và dưới không được lộ lòng trắng Thị cửu bất thoát - Ánh mắt không hết được ánh sáng - Ngộ biến bất mạo - Gặp biến cố căng thẳng không mờ mắt Ý"

Ý KIẾN CÁC TƯỚNG SƯ VỀ MẮT

  • Đồng tử tinh khiết, ánh mắt sáng sủa, đen trắng phân minh nhưng ngư vĩ (đuôi mắt) bị khuyết thì là người rất thông tuệ (cực kỳ thông minh) nhưng ưa rượu chè.
  • Mắt có nhiều lòng đen là người thông minh nhân hậu; lòng đen lớn, ánh mắt sáng là người có chí khí cao, là người đại lượng, khai phóng (ưa tự do phóng khoáng). Loại người này không chịu được trói buộc trong khuôn phép cổ truyền, là người ưa tự do tuyệt đối, có tính tự tin cao, có tính thiện lương và khinh thế ngạo vật. Những người này nếu gặp những người nghèo người khổ thì người ta thương nhưng nếu gặp những người tinh tướng khoe khoang thì không chịu được; là người rất nhạy cảm nên khi gặp phải rất chú ý nếu ta biểu lộ một thái độ hoặc một cử chỉ làm cho họ chạnh lòng là họ trốn ngay, dứt khoát họ sẽ mắng hay sỉ nhục mình xong là trốn đi ngay. Người này là người dạng thâm trầm.
  • Lòng đen lớn, mắt nhìn người khác nhìn thẳng là người đoan chính, không ưa sự tà bậy (sự thiên lệch hoặc sự không chính đáng).
  • Ánh mắt sáng sủa có thần, khuôn mắt khí huyết đầy đặn là kẻ có tinh thần nhẫn nại, biết cưong nhu tùy lúc ® người này có khả năng trí tuệ, biết cải vận xấu thành vận tốt nghĩa là trong lúc thất thế người ta vẫn biết cương nhu nhẫn nại chờ thời rồi người ta sẽ lại gặp thời, người ta sẽ lại thành đạt.
  • Ánh mắt nhìn thẳng, vừa hòa vừa nghiêm khiến người khác không dám nhìn thẳng vào mắt là người có trí tuệ cao thâm và tinh thần sung mãn ( người có công phu hàm dưỡng cao). Dạng mắt này ở những người vừa học cao siêu vừa tu luyện như luyện thiền hoặc luyện khí công có ánh mắt hòa thì rất hòa nhưng nghiêm thì rất nghiêm, có thể người ta rất chan hòa nhưng không có ai dám đùa cợt gì.
  • Đồng tử tròn lớn, ngay ngắn, ở giữa lòng đen là người hiền minh.
  • Chữ "Hiền" của cổ nhân có ý chỉ những người vượt xa đồng loại, có thể giúp được xã hội, có thể hoài bão rất lớn để giúp đời.
  • Lòng mắt đen, sáng nhuận (nhuận là lòng mắt không khô, không phải là lòng mắt ướt, lòng mắt mà ướt là hỏng), lớn là người con hiếu thảo.
  • Dáng mắt đẹp (khuôn mắt đâu ra đấy), mắt sáng là người có tâm hồn cao thượng, quân tử không chịu liệt, không ghen tị với người khác, quảng đại.
  • Khuôn mắt khoảng giữa (vùng to nhất của mắt) hơi thu hẹp lại là kẻ có tiếng tăm rộng rãi (học rộng hiểu nhiều) nhưng hay gây gổ khích bác mỉa mai nên hay bị mọi người ghét.
  • Mắt lớn so với mắt nhỏ là tốt hơn nhưng kẻ có con mắt lớn quá, mắt lớn quá thường là người có dũng khí và phóng túng nên khi hành động hay bị va chạm, dẫn đến bại vong, kết thúc là hỏng việc.
  • Trong tướng mạo đàn bà mắt lớn quá cũng gọi là tướng sát chồng vì họ rất tự tin nhưng ngược lại người ta hơi phóng túng (thích vượt rào) nên dễ dẫn đến chuyện ngoại tình.
  • Trái lại mắt nhỏ, khuôn mắt sâu là những người tính tình tiêu cực, hay cố chấp, chấp nhặt, thiếu ý chí và khí lực để thành công.
  • Mắt lớn quá hoặc nhỏ quá đều dẫn đến thái quá, dễ cực đoan ® không phải tướng tốt ® những người này không thể hoàn hảo được. Cực đoan quá là quá dương quá cao thành hay gẫy mà bé quá thì hay nhu nhược mềm yếu.
  • Người có ánh mắt long lanh mà mắt hơi lồi là người có tình dục mãnh liệt.
  • Ánh mắt hôn ám (ánh mắt không lộ rõ, mắt tối sầm), nhìn người hay liếc xéo là kẻ tâm địa bất chính, do trí tuệ khiếm khuyết (vì mắt hôn ám vô thần nên dẫn đến trí tuệ khiếm khuyết) nên hay có những hành động ngu xuẩn.
  • Khuôn mắt nhỏ mà ngắn là người kiến văn nông cạn, tính tình ngu độn ® đa phần cả đời bạch đinh, tay trắng cả đời.
  • Mắt nhìn lộ, sắc mặt như giận dữ là kẻ hiếu thắng, tính tình nôn nóng ưa cạnh tranh những chuyện vu vơ.
  • Lòng trắng nhiều là người tính nết hung hiểm, bạc bẽo, ngu độn và kết cục ít được tốt lành. Khi nhìn người khác trừng trừng như xuyên qua quần áo của người ta là kẻ tâm tính độc hại
  • và thô bạo.
  • Tròng mắt có những vết nhỏ (những vết như vằn vằn như sợi tơ) hoặc chấm đỏ hoặc tía, thoáng qua bề ngoài có vẻ trung hiếu ôn hòa nhưng trong bụng là một bồ dao găm quỷ kế nguy hiểm ® Là người giả nhân giả nghĩa.
  • Hai mắt to nhỏ khác nhau là người hay dùng gian kế, tính tình thất thường lúc vui lúc buồn, vui đấy buồn đấy ngay.
  • Hai mắt mà nhỏ dưới mức bình thường là mắt xấu nhưng nếu có thần quang sung túc là kẻ có tiểu xảo, kẻ cá nhân chủ nghĩa, chỉ lưu tâm tới lợi ích thiển cận trước mắt, hay tự mãn dễ dàng với những kết quả tầm thường.
  • Lòng đen mà có sắc vàng (sắc vàng khô, không bóng bẩy không nhuận, ánh mắt nhìn khô) thì là người kiêu ngạo, hay khinh thị người khác.
  • Ngư vĩ (đuôi mắt) có vân cong lên như móc câu là người ngoan cố, thiếu sự hiểu biết, hay thiên kiến ý của mình bảo thủ, có định kiến với người khác, những người này nếu không tu dưỡng thì khi gặp nghịch cảnh hay thất bại ở đời dễ bị điên.
  • Nhãn cầu chuyển động tròn từ trên xuống hoặc từ dưới lên (đảo từ trên xuống hoặc đảo từ dưới lên) là người tính tình nóng vội nên hay hỏng việc.
  • Ngư vĩ mà cuốn hình vòng tròn là kẻ thiếu thành tín. Con người luôn luôn giả dối.
  • Người có đầu mắt tròn mà đuôi mắt nhỏ (là mắt thiên lệch, trước lớn sau bé) là người hay khoa trương, nói thì nhiều nhưng không dám làm gì cả.
  • Lúc bình thường mà khuôn mắt nhỏ nhưng đột nhiên mắt mở rộng, lộ cả lòng trắng là kẻ có dã tâm nguy hiểm. Ánh mắt Tào Tháo như thế này nhưng có thần quang rất lớn nên là kẻ gian hùng, còn người bình thường không có tiếng tăm rộng rãi thì chỉ là người dã tâm nguy hiểm. Người khi đang nói chuyện đột nhiên cao hứng lên mắt mở to ra, lộ lòng trắng cũng là kẻ gian hùng, nếu chỉ có 1 mắt mở to thì lại càng sợ, càng gian hiểm: đời thường những người này sống rất chỉn chu có thể là mẫu mực cho kẻ khác nhưng khi có chuyện thì sẵn sàng diệt đồng loại ngay lập tức. Do vậy, khi nói chuyện phải quan sát kỹ con mắt, nếu đột ngột mở to hay trợn lên là kẻ đó có thể giở mặt ngay lập tức, quay lưng lại ngay.
  • Mắt mà pha sắc tía (mẳt có sắc đỏ thẫm) là kẻ thô bạo, kiến thức nông cạn, đối với loại người này thì không cần lý luận cao xa hay nhún nhường gì cả. Khi đó phải tùy theo tình thế mà xử lý, không trấn áp được chúng thì phải tránh ngay.
  • Khuôn mắt nhỏ nổi cao phần giữa (nhưng chưa đến mức tam giác) là người thiển cận, hay giận dỗi vu vơ với những lý do nhỏ mọn.Phía dưới mắt (dưới lệ đường) mà có gân dọc (mạch máu lộ dọc xuống) là kẻ không được chính đính, luôn luôn có tà tâm, gian xảo.
  • Tròng mắt (bất kẻ là nhãn cầu hay lòng trắng) có điểm đen (những vệt đen rủ xuống): tâm tính gian trá, ưa dùng tiểu xảo, hay lợi dụng người khác.
  • Lòng trắng ngả sang màu vàng nhạt, ánh mắt lúc nào cũng long lanh là kẻ dâm đãng (có thể là cơ hội mà cũng có thể là ý dâm ở trong đầu, bệnh hoạn)
  • Tròng mắt mà pha sắc hồng, đồng tử màu vàng là kẻ độc hại khôn lường, với họ hãm hại người khác là một nhu cầu và chứng bệnh tâm linh.

2. MẮT VÀ THỌ YỂU

Mắt là nơi tàng thần nên có ảnh hưởng rất lớn về thọ mạng của con người vì con người ta thông minh ngu đần bệnh tật hay thọ yểu đều là từ thần mà ra. Xem mắt có thể biết những điều chính yếu về sự thọ hay yểu.
Tướng trường thọ:

  • Mắt ẩn tàng ánh sáng (mắt phải sáng nhưng ánh sáng đó phải ẩn tàng không được lộ ra ngoài), mắt phải tương đối dài, chiều dài mắt lớn hơn chiều rộng, đồng tử tròn trịa sáng trong, tương đối lớn có ánh sáng êm dịu.
  • Ngũ quan khuyết hãm nhưng mắt sáng vẫn thọ.
Tướng yểu mệnh:
  • Mắt lồi, có hung quang (giận dữ): đó là người có thần bạo (thần quá lớn nên thoát hết ra ngoài) nên không giữ được mạng sống yên ổn (hay chết vì tai họa hoặc hình tù).
  • Mắt có tia máu dẫn vào con ngươi (cũng dễ chết trong hình ngục).
  • Mắt lồi và không có thần (ánh sáng không có nhưng trừ bệnh cận thị), đồng tử lớn mà mờ đục.
  • Mắt nổi phù quang (ánh sáng bong ra phía ngoài) là do tâm thận suy nhược, hay chết vì bệnh tật.
  • Có tia máu hoặc gân máu xâm chiếm lòng đen là nội tạng suy nhược, dễ mắc chứng nội thương (tạng phủ bị bệnh do suy nhược).
  • Lòng trắng có sắc hồng thì sẽ chết yểu tự nhiên hoặc tai nạn ngoài ý muốn.
  • Dưới mắt (lệ đường) có loạn văn (như hình lưới, chữ thập, hay như văn đan rổ rá) là hay có tư tưởng tự sát ám ảnh, kiểu gì cũng thắt cổ tự tử chết.
  • Lòng đen quá lồi tách khỏi lòng trắng (như mắt tạo thành 2 lớp) là người bị bạo tử (chết hung ác).
  • Thị lực kém (mắt vô thần, ), ánh mắt tối là người chết non trước 40 tuổi.
  • Đàn bà mà dưới mắt (lệ đường) có sắc hồng là dấu hiệu dễ chết về bệnh thai sản. - Đàn bà mà mắt quá lớn là kẻ lạc thần, khó thọ qua tuổi trung niên.
  • Đàn bà mà mắt quá nhỏ, dáng mắt hẹp là khả năng đẻ khó (sản nan), nếu mắt vô thần nữa thì cũng chết ở tuổi trung niên.

3. MẮT VÀ SANG QUÝ

  • Mắt dài, sâu vừa phải (tròng mắt không sâu quá), sắc tươi nhuận không khô, sáng sủa là người vinh đạt cao quý.
  • Mắt lúc cao hứng mà phát ra ánh sáng lạ là mắt đại quý, là người vừa phú vừa quý.
  • Quý ở đây có nghiã: là người có nhân cách, siêu hơn đồng loại, mọi người phải kính nể vì trí tuệ vì đạo đức chứ không hẳn chỉ là làm quan chức.
  • Mắt đen trắng phân minh, đồng tử ở giữa nhãn cầu, mắt dài, đuôi mắt như hướng lên (dạng mắt phượng) phối hợp đắc cách với tai và lông mày là người đại quý nhân, siêu quần bạt tụy (người vượt lên cả đồng loại).
  • Đồng tử sáng láng, ngay ngắn, lông mày dài và thanh tú là người vừa quý vừa có phúc vừa giàu.
  • Mắt dài từ 3,2cm trở lên là mắt quý. Mắt dài ngoài việc phú quý và quang minh chính đại ra thì đa phần sống rất xa hoa, tự nhiên được sống xa hoa có khi trong túi không có tiền; những người mắt dài tự bản thân nó được sung sướng, bản thân nó được hưởng thụ
  • Mắt mà cương liệt có thần uy (người khác không dám nhìn thẳng vào mặt) phối hợp với miệng đắc cách là người tụ hội muôn người (phất cờ khởi nghĩa). Những người có mắt cương liệt là người có tư tưởng rất cao xa, miệng lại có sức thuyết phục nên nói là dễ thu phục lòng người.

4. MẮT VÀ NGHÈO HÈN

  • Đầu mắt có vết sẹo hoặc có vết sứt mẻ là tướng nghèo hèn nhưng phải xét tam đình ngũ nhạc, nếu tứ quan còn lại tốt thì nhiều lúc cũng hay bị quẫn bách về tiền nong, về kinh tế.
  • Mắt có nhiều lòng trắng, ánh mắt bạc nhược (không có thần) hoặc ánh mắt bất định không yên là kẻ suốt đời bần hàn.
  • Mắt lớn và lồi, không sáng sủa (cũng là loại vô thần hết) là tướng nghèo hèn không mấy khi đủ ăn, là người không có danh vọng, học cũng dốt nốt.
  • Phía trên của lòng đen có màng trắng hay điểm trắng, đốm trắng là tướng nghèo không bao giờ có dịp đủ ăn.
  • Mắt đặc biệt sâu, hõm sâu xuống như đáy giếng: suốt đời thiếu thốn.
  • Ánh mắt hôn ám (mờ đen) thô trọc (nhìn trừng trừng): vừa nghèo vừa hèn.
  • Ngư vĩ mà dài sâu gần đến chân tóc mai là tướng phá của, có thể kiếm được nhiều tiền nhưng hết ngay lập tức, không giữ tiền được lâu dài. Nhưng đối với những người có ánh mắt tốt mà không giữ tiền được thì có thể tư vấn cho người ta đừng giữ tiền hoặc đầu tư một cách luân chuyển, không giữ tiền trong người thì vẫn có thể được, tùy theo tính cách mà tư vấn cho người ta.

5. MẮT VÀ GIA VẬN

1. Mắt hưng gia tích tài:
  • Mắt lớn, sáng sủa.
  • Hình mắt đẹp đoan chính (nhìn thẳng), không tà bậy, lông mày dài, hắc bạch phân minh, tinh thần sung túc (ánh mắt có thần quang), độ sáng của mắt khác phàm (khác người thường): là người có hạnh phúc gia đình viên mãn.
2. Mắt và con cái:
  • Hai bờ mắt nảy nở là có lắm con cháu. Đàn bà dưới mắt da thịt nở nang (tràn đầy) sắc nở nang hồng hào là có lắm con trai, sinh quý tử.
  • Mắt thuộc loại nhỏ, phần giữa có sắc xanh đen là kẻ ngỗ ngược với cha mẹ, hay gây buồn phiền cho người khác.
  • Hai mắt lớn nhỏ không đồng đều ( m dương nhãn, nhưng chưa đến mức Thư hùng nhãn): song thân không toàn vẹn, cá tính cô độc hay bất hòa với anh em ruột thịt.
3. Mắt và gia vận:
  • Đàn ông mắt trái nhỏ hơn mắt phải: có tai họa vì đàn bà, gia cảnh xáo trộn, vợ con không được thuận hòa.
  • Đầu mắt có nốt ruồi hoặc điểm đen hoặc khuyết hãm: vợ chồng không thuận hảo, có thể sinh ly nếu nốt ruồi sinh ra trong lưu niên vận hạn đó. Nhất là nốt ruồi đó trong hồi trẻ thì có thể chỉ là cãi nhau bất hòa nhưng nếu vào vận 34-40 tuổi thì cầm chắc không thể tồn tại được vì đó là vận của mắt.
  • Mắt lộ tam bạch hay tứ bạch là gia vận xấu, anh em ngoảnh mặt làm ngơ, có anh em như không.
  • Nếu lòng trắng có sắc vàng hoặc sắc hồng và đồng tử cũng có sắc vàng là kẻ cùng khốn cô độc, cơm không có ăn nhà không có ở. Đi ở nhờ 1 mình.
  • Lòng đen ít, lòng trắng nhiều, mắt vô thần là người hay bỏ nhà để phiêu bạt giang hồ, là kẻ dễ bị phạm tù tội.
  • Ngư vĩ của 2 mắt mà rủ xuống phía dưới là vợ chồng phân ly (đối với đàn bà thì dễ bỏ chồng) còn đàn ông thì ngoài sự bất hòa không đằm thắm còn thêm đa thê.
  • Mắt bị trũng sâu mà ướt như khóc, sắc mắt hỗn trọc (tạp, không thuần túy) là kẻ cô độc cùng khổ, chết ở quê người. Đàn bà có loại mắt này mà thêm tiếng nói như than như khóc là khắc chồng, phá tán gia đình, chồng chết hoặc chồng bỏ, chỉ ở một mình, buồn khổ vì bệnh tật (vì mắt này nói lên khí yếu mà khí yếu thì nhiều bệnh tật).
  • Phía dưới mắt có nốt ruồi, có sắc đen, có vết sẹo là hay bực dọc về chuyện vợ chồng. Với đàn bà thì ý nghĩa này càng xấu hơn, nếu lập gia đình sớm thì người này sẽ bị tơ duyên trắc trở hoặc không có con, hoặc bị phụ mẫu ruồng rẫy.
  • Lưu ý: là nốt ruồi theo luật gần xa, gần thì bị nặng, xa thì bị nhẹ; Nốt ruồi Sinh khí thì khá hơn là Tử khí hoặc là vết sẹo. Đàn ông mọc bên âm là dính đến phụ nữ đàn bà và nặng hơn hoặc đàn bà mọc bên dương nặng hơn bên âm, tức là tùy theo âm dương: đàn bà bên trái nặng bên phải nhẹ, đàn ông bên trái nhẹ bên phải nặng vì nốt ruồi đó làm ảnh hưởng đến dương khí hay âm khí của đàn ông hay đàn bà.
  • Đàn ông trên ngư vĩ có nốt ruồi hoặc chấm đen hoặc có sẹo thì là người không hợp với vợ, nếu không sinh ly tử biệt thì cũng có mối lo ngại về con cái.
  • Mắt trái mà bị mờ hoặc bị khuyết hãm là không hợp với cha mà ngược lại vợ con cũng bị ảnh hưởng lây.
  • Mắt phải bị mờ: không hợp với mẹ ngược tự nhiên mình cũng làm cho vợ con cũng bị ảnh hưởng.

6. MẮT VÀ THỜI VẬN

  • Bờ mắt phía trên có nốt ruồi là người tâm tính tham lam, tới vận hạn mắt thì sẽ thành hiện thực, kiểu gì cũng có sự tranh đoạt của người khác, nếu vận hạn xấu thì càng xấu thêm.
  • Bờ mắt dưới có nốt ruồi thì tới vận mắt sẽ có tai họa (tai họa thế nào còn tùy xem từng bộ vị một).
  • Tam âm Tam dương (ba phần đầu giữa đuôi mắt) có sắc xanh hoặc sắc đen hoặc khí đen (nhìn có cảm giác như mắt nhòa đi như kiểu chiều tối) thì từ 25-27 ngày sẽ gặp điều chẳng lành hoặc bị miệng tiếng cãi vã, tranh chấp (xem thêm các bộ vị để biết việc đó cụ thể là việc gì). Nếu có sắc hồng thì sẽ bị cháy nhà hoặc điện giật hay bị bỏng (hỏa tai).
  • Phía dưới mắt có sắc xanh là có điều miệng tiếng hoặc lo buồn (sắc xanh là chủ ưu tư lo buồn miệnh tiếng nhưng nếu mùa xuân mà có sắc xanh thì không ngại lắm vì mùa xuân thuộc mộc mà sắc xanh tươi là chính cách), có sắc đỏ là dễ bị quan tụng, có sắc đen là dễ bị mất cắp mất trộm hoặc tiền bạc hao tán.
  • Nếu có sắc vàng mà tươi nhuận thì đắc ý cát lành, may mắn. Sắc vàng có 2 loại: nếu màu vàng như lông gà con thì là sắc vàng chính cách, bóng bẩy sáng sủa, tươi nhuận, còn loại nữa là loại vàng xỉn như màu đất là bệnh tật
  • Đàn bà ở phía đuôi mắt đột nhiên có sắc xanh ám là dấu hiệu chồng bị bệnh nặng hoặc bị chết.
  • Khi lấy chồng dưới đuôi mắt phải sáng trong tươi nhuận (không phải là trắng bạch) là điềm báo trước sự thăng tiến của chồng về tài chính hoặc về địa vị. Đột nhiên có những tia máu an lan vào lòng đen và đồng tử là báo hiệu một sự chết thảm.

7. CÁC LOẠI MẮT ĐIỂN HÌNH

Có tất cả là 36 loại mắt điển hình trong cuộc đời này. Hãy tham khảo danh sách các tướng mắt dưới đây và giải tướng nhé!
CÁC LOẠI MẮT ĐIỂN HÌNH

CÁC LOẠI MẮT ĐIỂN HÌNH
1. Mắt diệc - Trác cô nhãn (mắt chim diệc giống con cò):
  • Mắt nhỏ hơi ngắn, không có mí rõ rệt, lòng đen khá nhiều, lòng trắng ngả màu vàng.
  • Là loại giám sát quan xấu. Nếu hợp cách với người hình mộc (người cao gầy, chân tay thẳng) thì sẽ có tính hiền lương thanh cao, cầu an, không ưa đấu đá nhưng về tiền bạc và tài chính thì lúc có lúc không.
2. Mắt mèo - Miêu nhãn:
  • Hình thể mắt tròn, mắt không lộ, có 2 mí rõ rệt, đầu và đuôi mắt đều nhọn, nhãn cầu trung bình, mắt không lộ lòng trắng, lòng trắng hơi ngả sang vàng
  • Giám sát quan thành tựu trung cách. Nếu phối hợp với người hình thủy (người tròn, mặt tròn, da ngăm đen) thì đắc cách: là người có tính tình nhu thuận, nhã đạm thanh cao, không ưa danh lợi cho nên không hợp với nghề buôn bán.
3. Mắt cua - Giải nhãn:
  • Mắt tròn, lộ tứ bạch, không có mí rõ ràng, lòng trắng pha màu hồng hoặc màu xanh, mắt lồi - Giám sát quan xấu.
  • Người ưa lông bông, phiêu bạt giang hồ, không có ý thức xây dựng gia đình nên sống gấp, đầu óc ngu độn nên không có tương lai sự nghiệp. Người hình hỏa thì may khá hơn một tý.
4. Mắt én - Yến nhãn:
  • Mắt nằm ngang, đầu và đuôi nhọn, ngư vĩ ngắn mà rõ, nhãn cầu lớn (lòng đen lớn), có 2 mí rõ ràng, lòng đen lòng trắng phân minh.
  • Nếu đi với người người có miệng nhỏ (miệng anh đào), môi hồng, người đi đầu hay lắc lư hay chân tay vung vẩy thì là đắc cách.
  • - Là loại giám sát quan trung bình. Là người ngôn ngữ chuẩn mực, có năng khiếu về ngôn ngữ, có tín nghĩa nhưng chỉ bình thường, không thành đạt lớn, tay chân khéo léo nhưng hiếm muộn con cái, trong đời hay gặp nghịch cảnh khó khăn.
5. Mắt gấu - Hùng nhãn:
  • Mắt tròn có 1 mí trên 1 mí dưới nhưng mí dưới lại gập vào đầu và đuôi mắt (cắm thẳng vào), ánh mắt
  • mờ đục và vô thần - Là loại giám sát quan xấu.
  • Là kẻ hung bạo, ngu si không biết lợi hại phải trái nên hay gặp nhiều thảm họa hoặc hay bị thảm tử hoặc yểu mạng. Là loại mắt của bọn giang hồ trộm cắp hay làm những điều liều lĩnh nên dễ chết và yểu mạng là do bản thân mình.
6. Mắt tôm - Hà nhãn:
  • Mắt nhỏ, mi cũng dài và cong lên phía trên, đầu mắt không nhọn bằng đuôi mắt. Mí trên dài và đẹp - Giám sát quan trung cách.
  • Nếu mắt tôm mà lộ thần là con người cực nhọc khốn khổ, thành ít bại nhiều.
  • Nếu đi với người hình thủy đới mộc thì vãn niên được hưởng giàu sang nhưng sống không lâu.
7. Mắt vượn -Viên nhãn:
  • Hình mắt cỡ trung bình, khoảng giữa mắt tạo thành
  • đường hơi tròn, nhãn cầu khá lớn, lòng trắng có màu hơi vàng, mí mắt trên có nhiều làn xếp, khi hướng mắt nhìn lên thì hơi lộ lòng trắng - Giám sát quan thành tựu, tốt
  • Mắt có chân quang, nếu phối hợp người có hình vượn hoặc tướng ngũ lộ ngũ đoản là đắc cách sẽ phát đạt.
  • Là người có trí tuệ sâu sắc, thông minh nhưng không chuyên cần (không kiên nhẫn), tính cách đa nghi, xảo lự (hay trầm ngâm suy nghĩ về mưu kế), nổi danh về học vấn.
8. Mắt nai - Lộc nhãn:
  • Hình dáng mắt: mắt cỡ trung bình, đầu mắt nhọn, đuôi mắt ngay bằng đầu (mắt nằm ngang), 2 mí mắt đẹp và rõ, nhãn cầu lớn, ánh mắt trông dịu dàng (có thần), nhìn người như xa lạ (mắt lúc nào cũng ngỡ ngàng nhưng không phải là ngơ ngác, nếu ngơ ngác là hỏng vì mắt không có thần), lòng đen lòng trắng phân minh
  • Giám sát quan thành tựu, mắt quý. Mắt có thần quang, nếu phối hợp với người hình mộc (người cao, chân tay cao, dài, xuôi thẳng) dáng dấp đi nhẹ nhàng nhanh nhẹn thì là người có tính cương nghị, hiếu nghĩa, phóng khoáng. Người này sống thanh cao nên không ưa danh lợi vật chất.
9. Mắt tê giác - Phục tê nhãn:
  • Hình mắt lớn, mắt nằm ngang, đầu và đuôi mắt bằng nhau, đầu mắt nhọn, ngư vĩ ngắn, mí mắt trên nổi rõ hình và đẹp, mí dưới mờ hoặc ngắn, nhãn cầu ở mức trung bình. Thần mắt: mắt sáng vừa phải, ánh mắt hiền dịu nhìn rất hiền từ, đen trắng phân minh
  • Là giám sát quan thành tựu, mắt quý. Tính cách: nhân ái, từ bi, trường thọ, sống thanh tĩnh, tao nhã, không ưa chỗ đông người. Nếu đắc cách thì phải đi với lông mày ngắn và đậm, đẹp hoặc với thân hình hình thổ. Là người quý hiển sung túc.
  • Loại mắt này chủ quý và thọ nhưng tài lộc thì bình thường, không mấy khi sung túc.
  • Nếu phối hợp với người hình hỏa thì lại là phá cách.
10. Mắt cò - Lộ tư nhãn:
  • Hình mắt nhỏ, 2 mí trên mí dưới không rõ ràng, đầu và đuôi mắt đều nhọn, lòng đen nhiều, lòng trắng màu vàng nhạt - giám sát quan không thành tựu, thuộc loại mắt xấu. Nếu phối hợp với người hình mộc thì lại là người thuần lương cao quyết nhưng hay túng thiếu và đạm bạc.
11. Mắt loan - Loan nhãn:
  • Mắt có nhãn cầu lớn, đầu và đuôi mắt nhọn, riêng đầu mắt thấp hơn rất nhiều so với đuôi mắt (gần như mắt xếch); mí mắt tròn, đẹp, nét, mi dưới đầy đặn nhưng không rõ mi, ánh mắt nhìn ngay thẳng không thiên lệch, ánh mắt sáng.
  • Nếu phối hợp với người có dáng đi nhẹ nhàng, mau lẹ, nói năng khôn khéo thì là loại mắt quý, trung vận trở đi gặp rất nhiều vận hội may mắn để thành đạt và dễ trở thành đại phú.
  • Nếu phối hợp với người ngũ lộ (Hỏa hình nhân) ngũ đoản thì mắt loan mất giá trị.
12. Mắt chó sói - Lang nhãn:
  • Khuôn mắt vừa phải không to không bé, đầu mắt thấp so với đuôi mắt, ngư vĩ vếch cao lên, mi trên đẹp dài quá mắt, lòng trắng mắt có màu vàng nhạt, mắt có thần uy khiến người khác trông vào phải e dè nể sợ.
  • Nếu phối hợp với người có ngũ quan hoàn hảo thì là kẻ có tính cương quyết khôn ngoan và có thiên tư lãnh đạo nên dễ thành sự nghiệp nhưng bản chất là kẻ hung tàn cuồng loạn nên dễ bạo phát và bạo tàn, có thành đạt nhưng khó giữ được lâu bền. (Việt Vương Câu Tiễn - Trung quốc và Vua Lê Lợi ở Việt nam là người có mắt này: khi nghèo khó hoặc chưa thành đạt thì có thể đi cùng thuyền được nhưng khi đã thành công rồi thì sẽ ăn thịt đồng loại, giết đại thần sau khi thành).
13. Mắt rắn - Xà nhãn:
  • Khuôn mắt nhỏ nhưng tròn, thần hơi lộ (ánh sáng mắt hơi lộ) lòng đen nhiều hơn lòng trắng. Hình mắt có ánh màu hồng, mi trên có 2 nếp, mi dưới rõ và kéo dài quá đuôi mắt, ngư vĩ hợp với đuôi mắt rẽ đôi ra như đuôi rắn.
  • Là kẻ có tâm tính ác độc tự nhiên (luôn luôn ác độc) kể cả đối với người thân. Nếu phối hợp với ngũ quan hoàn hảo thì vẫn có khả năng thành đạt nhưng là loại không thể giao hảo được nên tránh xa vì mắt rắn vừa xảo quyệt vừa trí trá khôn lường.
14. Mắt bồ câu - Cáp nhãn:
  • Hình dáng mắt tròn và đẹp, mí mắt trên rõ, mí phía dưới mờ, nhãn cầu tròn nhỏ tiếp xúc vừa
  • vặn 2 bờ mắt, lòng trắng màu vàng nhạt, khi cao hứng hay lắc đầu hoặc nghẹo đầu một cách tự nhiên - giám sát quan trung bình, trung cách.
  • Nếu phối hợp với người có ngũ quan hoàn hảo thì tương đối vinh hiển nhưng loại người này thì giả nhiều và thực ít.
  • Cá tính: là người hay dâm loạn, bất kể nam nữ có loại mắt này càng sáng thì càng dâm. Nếu mắt còn ướt nữa thì đi đến cuồng dâm. Trong nữ tướng cách thì mắt này không phải là loại mắt đẹp.
15. Mắt ngựa - Mã nhãn:
  • Đầu và đuôi mắt nhọn nhưng ở giữa mắt (gần đỉnh mắt) hơi cong tròn, mắt lộ thần, mi mắt dầy, lộ tam bạch, hình mắt lúc nào cũng ướt như đang khóc, vẻ mặt lúc nào cũng nhăn nhó - Giám sát quan bất thành tựu, mắt cực xấu. Là người hay bôn ba lao khổ, hình thê khắc tử.
16. Mắt lợn - Trư nhãn:
  • Mí mắt có nhiều nếp xếp xen kẽ cả mờ lẫn rõ, cả trên lẫn dưới (dưới cũng nhiều mi mà trên cũng nhiều mi), ngư vĩ ngắn nhưng sâu, lòng đen lòng trắng không phân minh, mắt như có mây mờ bao phủ (mắt đục) vô quang sắc (không có ánh sáng)
  • Là giám sát quan bất thành tựu, mắt xấu. Người có mắt này tâm tính thì thô bạo, nông nổi, nếu có ngũ quan hoàn hảo thì thành công khả kỳ (có thể bất kỳ) nhưng rồi lại tàn lụi nhanh chóng.
  • Loại người này hay tự mình làm nên tội nên dễ bị hỏng cơ nghiệp, nếu gặp người hình hỏa (ngũ lộ) thì phát đạt được một thời gian ngắn.
17. Mắt cá - Ngư nhãn:
  • Hình dáng mắt cong đều, ngư vĩ thì chẽ đôi như đuôi cá, 2 mí mắt rõ và dài, 2 đầu mí mắt giao nhau, mắt lộ ánh sáng kiêu hớt (ánh sáng bất định, lúc xa lúc gần, lúc mờ lúc tỏ) Là giám sát quan bất thành tựu vì mắt đã vô thần lại còn lộ, còn gọi là mắt tẩu quang (ánh sáng chạy ra ngoài). Nếu Ngũ quan lệch lạc và khuyết hãm là tướng yểu mệnh, chết non. Nếu ngũ quan đoan chính cũng chỉ thọ qua tuổi trung niên và không thành đạt.
18. Mắt dê - Dương nhãn:
  • Hình dáng mắt cong tròn, đầu thì nhọn, đuôi mắt nở (chứ không khép vào), mí mắt trên dài và rõ, màu mắt đen trắng hỗn tạp (lòng đen lòng trắng nhòa vào nhau), lòng trắng nhiều sắc vàng, đồng tử thì mờ đục như có lớp sương bao phủ, hình thể mắt thô, nhãn cầu rất nhỏ - giám sát quan bất thành tựu, mắt xấu.
  • Nếu ngũ quan hoàn hảo thì cũng được hưởng lộc nhỏ khả kỳ nhưng không trọn vẹn, càng về trung vận và hậu vận thì càng xấu.
  • Mắt dê đi với mặt lợn là tướng bất đắc kỳ tử, rất nguy hiểm, kiểu gì cũng chết đâm chết chém hoặc có khi do trả thù người khác mà bị vạ lây (trường hợp TGĐ TCTy Chè VN chết ở Irăc do vấp mìn đánh Mỹ).
19. Măt ngái ngủ - Túy nhãn:
  • Đầu mắt bị khuyết, tiền tỳ hơi cong xuống, đuôi mắt thì hẹp và kéo dài nhưng nhìn không rõ nét, ngư vĩ có nhiều văn loạn và cũng rẽ xuống dưới, mí trên và mí dưới đều rõ ràng, lòng trắng thì pha màu vàng hoặc màu hồng, lòng đen thì mờ ảo hoặc là đục, mắt không có thần quang, nhìn lúc nào cũng cảm giác như kẻ say hoặc ngái ngủ, ánh mắt lúc nào cũng ám tối, vô thần vô quang sắc - Giám sát quan xấu, bất thành tựu. Người có đôi mắt này là tinh thần bạc nhược, lười biếng, gian dâm, không làm việc gì đến đích và yểu tướng, thọ mạng ngắn ngủi.
20. Mắt âm dương - Thư hùng nhãn:
  • Hai mắt to nhỏ không đều nhau, mắt bé mắt to hoặc to nhỏ bằng nhau nhưng hình dáng và cấu trúc khác nhau, ánh mắt có thần và hay liếc ngang.
  • Là người tính tình nham hiểm và tham lam nhưng bề ngoài hòa nhã khôn khéo, nếu ngũ quan hoàn hảo dễ thành công trong thương trường và giàu có.
  • Nếu mắt âm dương đi với mũi củ tỏi (trên bé dưới to): thì cực kỳ giàu, làm cái gì cũng ra tiền.
21. Mắt hạc - Hạc nhãn:
  • Mắt cỡ trung bình, đầu mắt hơi tròn và cuốn xuống thấp, mí mắt trên có 2 mí rõ rệt kéo dài qua mắt, mí dưới không có mí hoặc rõ, ngư vĩ ngắn, lòng đen và lòng trắng bằng nhau và phân minh, ánh mắt sáng nhưng ẩn tàng (nhìn kỹ mới thấy ánh sáng, mới nhìn tưởng không có ánh sáng) - Giám sát quan thành tựu vì mắt có thần.
  • Nếu phối hợp với người hình mộc cốt cách thanh và kỳ, lông mày thanh tú là người có chí khí cao xa và khác hẳn người thế tục, là bậc thượng khanh (khách của nhà vua).
  • Loại mắt này là người duy mỹ và duy lý cho nên không thích hợp với nghề kinh doanh và nghề chân tay (nghề trực tiếp). Mắt này hay thành đạt trong nghề ngoại giao.
22. Mắt ngỗng - Nga nhãn:
  • Mắt có hình thể tròn ở khoảng giữa, ngư vĩ rất dài, mí trên có nhiều nếp gấp, uốn lượn theo đuôi mắt và đẹp, mí dưới không rõ ràng, lòng đen nhiều hơn lòng trắng.
  • Nếu phối hợp với dáng người hình điểu (người hình kim, cao, gầy cổ dài, mũi hơi nhọn, mi thanh) thì là người được hưởng phúc lộc tự nhiên mà lâu bền, càng về hậu vận càng tốt.
  • Mắt ngỗng tối kỵ lông mày lộ mi cốt hoặc lông mày quá đậm hoặc sơn căn hoặc kỵ lương - sống mũi (phần niên thượng thọ thượng) khuyết hãm.
23. Mắt đào hoa - Đào hoa nhãn:
  • Hình mắt dài, đầu mắt và đuôi mắt nhọn, không có mí hoặc mí mờ không rõ, ánh mắt luôn đưa đẩy, ánh mắt có cảm giác lúc nào cũng thích thú như cười, lòng mắt ướt.
  • Giám sát quan bất thành tựu ® Mắt dâm dục, dù không thể hiện hành vi nhưng cũng có ý dâm ở trong đầu.
  • Mắt này có số phận bình thường, khắc thê, hay bị mang tiếng về chuyện trai gái nhưng mắt này mà có nhiều thần quang thì là kẻ bạc tình (không có tình cảm với ai bao giờ) nhưng nếu mắt vô thần (vô quang sắc) thì là người hay bị tai họa vì tình (hay bị rủ rê vào chuyện trai gái).
24. Mắt nhạn (mắt giống chim nhạn):
  • Đuôi mắt chẽ ra như đuôi chim nhạn, lòng đen rất đen (như mực tàu), lòng trắng hơi ngả sang màu vàng, mi trên mi dưới rõ rệt và đều nhau.
  • Nếu phối hợp với ngũ quan hoàn hảo là người có khí tiết, trọng tình cảm, dễ thành danh, là người liêm khiết.
  • Mắt này đặc biệt cần phải phối hợp với lông mày thanh tú thì mới đắc cách.
25. Mắt hình hạc - Hạc nhãn:
  • Đầu và đuôi mắt nhọn, ở giữa mắt võng xuống tạo nên hình thế đuôi mắt cao
  • hơn, mắt kéo dài gần đến quan môn. Mắt có thần quang, nhìn ngay thẳng. Mắt này ở Việt nam thì ít nhưng Trung Quốc thì nhiều, kiểu giống nòi.
  • Nếu phối hợp với người dáng ngũ trường (tay dài chân dài) thì được nhiều người mến nể giúp đỡ, tính tình thanh cao, chỉ tiểu phú tiểu quý nhưng mạng vận rất thọ, lâu dài.
26. Mắt uyên ương:
  • Hình mắt xếch đuôi mắt cao, giữa mắt nở tròn, nhãn cầu hơi lộ, lòng trắng tinh khiết nhưng hơi pha sắc hồng, mí trên có 2 mí, mí dưới rõ - Giám sát quan trung bình, mắt trung cách.
  • Nếu phối hợp với người hình hỏa (ngũ lộ, tất cả các thứ đều hơi lộ) thì khả năng giao tiếp với nữ giới rất khéo léo nên dễ có cuộc sống hòa hợp vợ chồng nhưng tình dục mạnh mẽ. Nếu càng giàu càng dễ đi đến chỗ dâm loạn vì có đủ điều kiện để thực hiện cái bản năng tình dục.
27. Mắt công - Khổng tước nhãn:
  • Cỡ mắt trung bình, mí trên có 2 mí, dài, mí dưới dài hoặc không có mí hoặc không rõ. Lòng đen đen sáng, lòng trắng ánh trắng pha hơi xanh - Giám sát quan trung bình.
  • Nếu ngũ quan hoàn hảo thì là người lương thiện nhưng không có lòng độ lượng, hậu vận thì phát đạt, khả năng có tiếng tăm.
  • Hợp với người tướng ngũ đoản ngũ lộ, lông mày đậm.
28. Mắt trâu - Ngưu nhãn:
  • Khuôn mắt lớn, hình giữa hơi tròn, mắt hơi lồi, thị lực kém, có nhiều nếp xếp ở hai mi mắt -Giám sát quan trung bình.
  • Nếu phối hợp với ngũ quan hoàn hảo hoặc dáng người chắc cân đầy đặn thì phát phú và thọ lâu. Nếu phối hợp với người ngũ trường ngũ lộ gặp mắt này thì phải có mũi tốt thì mới giàu có lớn, nếu không có mũi tốt thì chỉ tiểu phú thôi.
29. Mắt cọp - Hổ nhãn:
  • Đuôi mắt lớn, mắt rộng tròn ở phần giữa, riêng lòng đen thì có màu ánh vàng, lòng trắng thanh
  • khiết, khi mắt mở to đồng tử hơi giãn ra theo, mí trên dài hơn mắt, mí dưới không rõ ràng và phía trước giao tiếp với mí trên phía sau giao tiếp với ngư vĩ.
  • Đây là mắt lớn nhất trong các loại mắt. Là người phóng khoáng, có nghĩa khí nhưng cương cường hiếu thắng, cố chấp, tàn nhẫn.
  • Loại người có mắt này hay phát đạt về binh nghiệp và những nghề cần sự dũng cảm hoặc sức mạnh (thể dục thể thao), cơ bắp phát triển nhưng trí tuệ bình thường.
30. Mắt sư tử - Sư tử nhãn:
  • Khuôn mắt lớn, hơi lộ (hơi lồi), lòng đen vừa phải không to lắm, mắt có chân quang (có ánh sáng tự nhiên phát ra), ánh mắt có uy, mí trên nhiều nếp, mí dưới không rõ và bằng hoặc ngắn hơn mí trên hoặc ngắn hơn chiều dài của mắt -Giám sát quan thành tựu, mắt quý.
  • Nếu kết hợp với người có dáng đi dũng mãnh (như rồng như hổ), người khác nhìn mắt này có cảm giác khiếp sợ, mắt có khả năng trấn áp người khác - Là người tính cuồng phóng, trọng nghĩa khí, không tham bạo (tham lam, bạo tàn), mạng vận phú quý thọ khang.
  • Nếu phối hợp với ngũ quan đắc cách thì dễ trở thành công thần quan cao chức trọng. Mắt sư tử đuôi mắt hướng lên tiền tỳ quặp xuống nên là người đủ trí tuệ, đủ cương nhu.
31. Mắt chim tước - Tước nhãn:
  • Khuôn mắt trung bình, lòng đen vừa phải, mí trên đẹp và dài ngang
  • ngư vĩ, mí dưới có nếp nhưng ngắn, ánh mắt trung bình (mục quang trung bình) - Giám sát quan trung bình.
  • Là người tính tình thiện lương, trung thực nhưng mạng vận trung bình. Mọi thứ đều ở mức trung bình.
32. Mắt rùa - Qui nhãn:
  • Khuôn mắt hơi nhỏ, lòng trắng pha màu xanh, lòng đen ánh màu vàng, khi nhìn thẳng vào người khác thì ánh mắt có vẻ e ngại (e ngại tự nhiên chứ không có gì sợ).
  • Là người tính tình ôn hòa, hơi nhút nhát, không thích va chạm phức tạp. Mạng vận nhàn hạ hơn người và thọ.
33. Mắt khỉ - Hầu nhãn:
  • Mắt hơi tròn, lòng đen lớn lấn át cả phần lòng trắng, mí mắt trên có 2 nếp xếp chồng lên nhau, bề ngang mắt lớn.
  • Nếu có mục quang ẩn tàng là loại mắt quý nhưng muốn đắc cách phát đại quý thì phải phối hợp với dáng người giống khỉ: công danh cực phú quý nhưng tính tình hay đa nghi, hành sự hay dùng mưu trí.
  • Nếu phối hợp với tướng ngũ lộ ngũ đoản lông mày đẹp là đắc cách nhưng dù có đắc cách thì vẫn háo dâm nhưng được phú quý.
  • Nếu như không phối hợp đắc cách thì là kẻ tầm thường háo dâm, trí trá, không thành sự nghiệp, đa phần những người này rất nhiều vợ.
34. Mắt voi:
  • Khuôn mắt nhỏ, có chiều dài rõ rệt, hơi cong như hình cánh cung. Mí mắt trên nhiều nếp nhưng không rõ rệt, mí dưới rõ rệt.
  • Là người từ ái, khoan hòa, gặp thời thì phú quý nhưng không thành tựu lớn nhưng nếu không gặp thời thì vẫn bình an nhàn hạ.
  • Đặc trưng của mắt voi là trường thọ, cực kỳ sống lâu, đại thọ.
  • Mắt voi kỵ lông mày quá đậm, lông mày quá dài mà thưa, kỵ tướng ngũ trường. Phối hợp đắc cách với người nặng cân đầy đặn.
35. Mắt phượng - Phượng nhãn:
  • Hình thể mắt khá dài, bề ngang hẹp, đầu mắt hơi tròn, đuôi mắt nhọn, ngư vĩ đẹp, mắt có 2 mí trên dưới rõ ràng, lòng đen to lòng trắng ít, đen trắng phân minh, thần quang ẩn tàng là người mắt cực tốt, mắt cực tinh - Giám sát quan thành tựu, mắt quý.
  • Là người cực kỳ thông minh nhạy cảm, có học vấn cao, hiểu biết sâu rộng, có sở hữu nhiều thành tựu nghiên cứu và tư tưởng và học thuật.
+Mắt phượng đỏ - Đan phượng: Mắt có ngư vĩ dài, hơi uốn cong về phía trên, 2 mí rõ và tươi nhuận, mắt lúc nào cũng ánh lên vẻ thích thú và ưa nhìn. Mắt hơi ướt và định quang (ánh sáng ổn định).Người có mắt này là người có tài năng văn chương thiên phú.

+Mắt phượng đêm - Dạ phượng nhãn: Hình dáng tương tự như mắt phượng đỏ nhưng khuôn mắt nhỏ hơn. Người có loại mắt này ngoài tài năng văn chương còn có tính đại lượng, không câu chấp tiểu tiết. Người này ngoài khả năng quý hiển cũng có thể phú nhưng mức giàu chỉ ở độ trung bình.

+Mắt phượng gáy - Minh phượng nhãn: Ngư vĩ rất dài và cong lên rất rõ, mí dưới ngắn hơn mí trên, bề ngang rộng nhất trong các loại mắt phượng. Ánh mắt nghiêm túc, định quang. Người có loại mắt này là người thanh cao quý hiển, nếu mắt không lộ quang tuổi trung niên gặp quý nhân phù trợ làm vẻ vang tổ nghiệp.
36. Mắt rồng (Long nhãn):
  • Đặc trưng của mắt này là không có mí mắt (mắt một mí), lòng đen lòng trắng phân minh, đuôi mắt đẹp, dài, bề ngang và bề dài trung bình, mắt có thần quang ẩn hiện, mắt tự sáng (mắt có chân quang) nhưng định quang. Mắt rồng kỵ lông mày ngắn, lông mày thô và lông mày thưa.
  • - Giám sát quan cao quý. Nếu đắc cách (phối hợp với các bộ vị khác, ngũ quan hoàn hảo) thì mắt này cực phú cực quý. Nếu chỉ mắt không mà các bộ vị khác bình thường thì phú quý tương đối giới hạn.
  • Mắt này không thích hợp với những nghề thực tế (nghề buôn bán, ngân hàng...) chỉ thích hợp với nghề lãnh đạo.
Bản quyền Tử Vi Mệnh
Copyright @12cungsao.Com

1 nhận xét:

Mới cập nhật